Bệnh ung thư vòm họng

26/09/2015 | 07:35 AM

 | 


Bệnh ung thư vòm họng ở nước ta có tỷ lệ cao, đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư đầu cổ, đứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung thư nói chung. Nhưng các triệu chứng lại không điển hình, hầu hết là các triệu chứng của các cơ quan lân cận như: tai, mũi, thần kinh, hạch…do đó việc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Cần phát hiện sớm, điều trị kịp thời để cứu sống bệnh nhân.

- Thế giới: ung thư vòm mũi họng xuất hiện nhiều ở Trung Quốc, Châu Phi và một số nước Đông Nam Á, rất hiếm gặp ở Châu Âu, Châu Mỹ. Đặc biệt là vùng Quảng Đông (Trung Quốc) gặp nhiều với tỷ lệ: 30 - 45 bệnh nhân/100.000 dân/năm. Người ta còn gọi ung thư vòm họng là u.

- Việt Nam: vẫn chưa có một thống kê đầy đủ, chính xác. Nhưng theo thống kê của Bệnh viện K - Hà Nội (1998) thì ung thư vòm họng đứng hàng thứ 5 sau ung thư phổi, tử cung, buồng trứng, vú, ung thư gan và là bệnh đứng đầu trong các ung thư vùng đầu, cổ với tỷ lệ: 9 - 10 bệnh nhân/100.000 dân/năm.

- Giới tính hay gặp ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ: 2 - 3/1.

- Tuổi: bệnh thường xuất hiện từ 20 tới 65 tuổi, sau 65 tuổi tỷ lệ bệnh giảm dần.

Nguyên nhân ung thư vòm họng

Nguyên nhân gây ra UTVH cho tới nay chưa được xác định rõ ràng tuy vậy có rất nhiều giả thiết:

1. Do virut

Virus Epstein – Barr có liên quan đến ung thư vòm họng:

Qua nhiều nghiên cứu thấy ung thư vòm họng có liên quan đến virus Epstein – Barr (EBV). Kháng thể chống virus EBV cao ở các bệnh nhân ung thư vòm họng loại biểu mô không biệt hoá. 

2. Yếu tố di truyền 

Nhiều trường hợp ung thư vòm họng được phát hiện trong một gia đình. Tỉ lệ tăng cao của kháng nguyên HL – A2 ở vị trí thứ nhất và sự thiếu hụt ở vị trí thứ hai của kháng nguyên BW46 hình như tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện ung thư vòm họng.

3. Do môi trường

Môi trường tác động gây bệnh ung thư vòm họng:

Kiều dân Trung Quốc di tản sang Mỹ ít bị ung thư vòm họng hơn ở trong nước làm cho người ta nghĩ tới vai trò của môi trường tác động vào bệnh này. Tổn thương chức năng tế bào lympho T kèm theo nhiễm EBV mạn tính là hai yếu tố nguy cơ cao đã được xác định.

4. Thức ăn và cách chế biến được cho có liên quan tới ung thư vòm họng

Thức ăn chế biến qua các khâu lên men như rượu, bia, cá muối, dưa khú, nước mắm có chứa nhiều chất nitrosamin có liên quan đến một số loại ung thư của đường tiêu hoá, và ung thư vòm họng.

5. Tuổi và giới:

Ung thư vòm họng có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thấp nhất là 5 tuổi và cao nhất là 85 tuổi. Tuy nhiên, lứa tuổi hay gặp nhất từ 30 – 55 chiếm tỉ lệ 70%.

Giới:

Bệnh gặp ở cả hai giới, tuy nhiên tỉ lệ nam/nữ = 2,5/1.

Chẩn đoán ung thư vòm họng

1. Chẩn đoán xác định bệnh

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.

- Triệu chứng lâm sàng: Như đã mô tả phần triệu chứng

- Xét nghiệm mô bệnh học: Thực hiện bằng bấm sinh thiết u qua đường mũi hoặc họng miệng. Kết quả thường thấy hình ảnh tế bào ung thư.

- Các phương pháp khác hỗ trợ cho chẩn đoán:

+ Chẩn đoán huyết thanh: phương pháp này dựa vào mối liên quan của EBV với ung thư vòm họng, có thể tiến hành trên hàng loạt người để phát hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ. Nhưng cũng không có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý.

+ Chẩn đoán X-quang: Để đánh giá sự lan tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ.

+ Chẩn đoán phóng xạ: có thể chẩn đoán sớm được kích thước khối u, chẩn đoán được tình trạng di căn xa của bệnh.

2. Chẩn đoán giai đoạn: Phân loại T.N.M

Theo xếp loại của UICC 1999.

. Khối u (T):

- T1: u ở trong giới hạn ở vòm

- T2: u lan tới tổ chức phần mềm của họng miệng hoặc hốc mũi

- T2a: u chưa xâm lấn ra cạnh thành họng

- T2b: u xâm lấn ra cạnh thành họng

- T3: u xâm lấn xương hoặc các xoang cạnh mũi

- T4: u xâm lấn vào trong sọ hoặc xâm lấn các dây thần kinh đáy sọ, hố thái dương, hạ họng hoặc mắt.

. Hạch cổ (N)

- N1: hạch cùng bên với u đường kính lớn nhất <=3cm.

- N2:

+ N2a: Hạch cổ cùng bên đường kính lớn nhất >3 và <6cm

+ N2b: Nhiều hạch cùng bên đường kính lớn nhất <=6cm

+ N2c: Hạch cổ hai bên đường kính lớn nhất <=6cm

- N3: Một hoặc nhiều hạch đường kính lớn nhất >6cm

. Di căn xa (M)

- MX: Không phát hiện thấy di căn xa

- MO: Không có di căn xa

- M1: Có di căn xa

3. Chẩn đoán phân biệt

- U xơ vòm mũi họng.

- Polyp mũi sau.

- Tồn dư tổ chức V.A.

Nguồn: Báo Sức khỏe và Đời sống​


Thăm dò ý kiến