Bệnh nhân hen phế quản nên ăn gì?

12/12/2015 | 04:05 AM

 | 

1. Nhận định tình trạng bệnh nhân

a. Hỏi bệnh nhân

- Tiền sử bệnh về chàm, dị ứng với thức ăn.

- Tiền sử về những đợt ho và cò cử.

- Tiền sử gần đây về nhiễm khuẩn.

- Tiền sử gia đình về dị ứng.

- Đk hoàn cảnh sinh sống và làm việc.

- Có những triệu chứng về khó thở không? Khó thở có thành cơn không? Cơn khó thở thường xuất hiện vào khi nào? Thường kéo dài bao lâu? Có thường xuyên không? (số cơn/tuần,tháng). Khi khó thở có âm sắc gì bất thường không? Tư thế cho bệnh nhân khi khó thở thế nào?

- Bệnh nhân có ho không? Ho khan hay ho có đờm? Số lượng, mầu sắc, tính chất của đờm?

b. Quan sát theo dõi

- Tình trạng toàn thân: thể trạng chung, tình trạng tinh thần (mệt mỏi, lo lắng, bồn chồn…).

- Tình trạng hô hấp:

+ Tần số thở, tính chất thở, sự co kéo các cơ hô hấp phụ, cánh mũi …

+ Tư thế bệnh nhân khi thở.

+ Ho và khạc đờm.

- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, Nhịp thở, Nhiệt độ, Huyết áp.

- Các dấu hiệu khác: vã mồ hôi, lượng nước tiểu … sự đáp ứng với điều trị bằng thuốc hiện tại.

- Xem xét kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng.

2. Lập kế hoạch chăm sóc

a. Giải quyết những vấn đề khó khăn của bệnh nhân về

- Hô hấp không hữu hiệu.

- Mất cân bằng kiềm toan.

- Mất thăng bằng điện giải-nước.

- Khả năng nhiễm khuẩn.

- Ngủ và nghỉ ngơi.

- Sự lo lắng.

b. Giáo dục sức khỏe

3. Thực hiện kế hoạch chăm sóc

a. Bệnh nhân hô hấp không hữu hiệu

liên quan đến sự co thắt cơ trơn phế quản, phù nề niêm mạc và dịch nhầy.

- Y lệnh điều trị: thuốc giãn phế quản, thuốc Corticosteroid …

- Thở ôxy

Thực hiện hành động chăm sóc:

- Vỗ rung phổi.

- Dẫn lưu theo tư thế.

- Tập thở từng phân thùy.

- Hút đờm dãi.

- Đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp thuận lợi cho hô hấp và loại bỏ dịch tiết.

- Tăng cường lượng dịch vào cơ thể để làm loãng dịch xuất tiết.

Theo dõi sự thay đổi:

- Tình trạng hô hấp: tần số, chất lượng, biên độ thở (độ sâu).

- Sự đáp ứng với thuốc điều trị.

- SpO2 (nồng độ khí máu động mạch).

- Lưu ý: Khi cho bệnh nhân thở ôxy nhất là bệnh nhân hen phế quản mạn phải cảnh giác với sự ngừng thở.

b. Bệnh nhân bị mất thăng bằng kiềm toan do hô hấp không đủ

- Y lệnh: thuốc để cân bằng kiềm toan.

- Hô hấp hỗ trợ.

- Nồng độ các khí và độ pH trong máu động mạch.

c. Bệnh nhân mất thăng bằng dịch và điện giải

- Y lệnh: truyền dịch và điện giải theo chỉ định.

- Khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước.

- Lập bảng cân bằng dịch hàng ngày, ghi chép chính xác.

- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.

- Cân bệnh nhân hàng ngày.

- Phát hiện tình trạng mất nước: da, niêm mạc, dấu hiệu khát nước, mất nước, tinh thần của BN, tỷ trọng nước tiểu, số lượng nước tiểu. Các chỉ số thể tích tuần hoàn: Mạch, Huyết áp động mạch. Các kết quả xét nghiệm: điện giải đồ, hematocrit.

d. Khả năng nhiễm khuẩn (bội nhiễm) của bệnh nhân

- Y lệnh: dùng kháng sinh theo chỉ định.

- Nếu sốt cao: theo dõi nhiệt độ cơ thể 2-4 giờ/lần.

+ Dùng thuốc hạ sốt nếu nhiệt độ >38,5oC.

+ Chườm ướt và các biện pháp hạ sốt khác.

+ Khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước.

- Theo dõi sự tăng thân nhiệt, sự thay đổi màu sắc của đờm, các kết quả xét nghiệm. Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu, nước cấy dịch tỵ hầu, đờm, máu và chụp phim phổi.

e. Nhu cầu ngủ và nghỉ của bệnh nhân bị ảnh hưởng

- Y lệnh: dùng thuốc an thần nhẹ theo chỉ định.

- Chăm sóc: đặt bệnh nhân nằm buồng riêng, yên tĩnh, hạn chế tiếng động, sự gây ồn và nững kích thích về cảm giác do khách thăm, nhân viên chăm sóc và các nhân viên y tế khác.

- Áp dụng những động tác làm bệnh nhân dễ ngủ: xoa bóp, an ủi tâm sự …

- Hạn chế/loại trừ những yếu tố gây stress cho bệnh nhân.

f. Sự lo lắng của bệnh nhân về bệnh tật

- Y lệnh: giảm bớt triệu chứng.

- Chăm sóc:

+ Thiết lập mối quan hệ tin tưởng với bệnh nhân.

+ Động viên an ủi bệnh nhân, luôn có mặt trong cơn hen.

+ Giải thích cho bệnh nhân hiểu về bệnh tật.

- Lập kế hoạch cho bệnh nhân lúc nghỉ ngơi.

- Theo dõi:

+ Sự thay đổi về biểu hiện trên nét mặt.

+ Sự thay đổi tính tình, thái độ.

g. Giáo dục sức khỏe

- Kiểm soát chặt chẽ môi trường để giảm càng nhiều yếu tố gây dị ứng càng tốt. Đặc biệt trong phòng ngủ và trong nhà: không dùng đồ len, da, lông, hạn chế khói bụi, không nuôi những con vật: mèo, chim chó, không trồng những cây có phấn hoa.

- Hạn chế yếu tố gây stress làm bệnh nhân căng thẳng, lo lắng, cáu giận.

- Tăng cường rèn luyện nâng cao sức khỏe, duy trì dinh dưỡng, uống đủ nước, chế độ ngủ nghỉ, vận động hợp lý.

- Tránh ra khỏi nhà khi độ ẩm ngoài trời quá cao hoặc khi môi trường ở bên ngoài quá ô nhiễm.

- Tích cực thực hành tập thở, tập làm giãn nở phổi, tập ho …

- Không hút thuốc.

- Không dùng quá liều hoặc lạm dụng thuốc giãn phế quản.

- Đi khám bệnh ngay khi có sự bất thường về hô hấp hoặc các nhiễm khuẩn khác.

- Không chữa khỏi được hen phế quản nhưng có thể kìm chế được nó.

4. Lượng giá

- Chức năng hoạt động hô hấp trong giới hạn bình thường .

- Thăng bằng kiềm-toan được duy trì (pH máu ở giới hạn bình thường).

- Dịch và điện giải được duy trì thăng bằng trong cơ thể: cân nặng nhẹ trong giới hạn bình thường, các chất điện giải ở trong máu ở giới hạn bình thường.

- Không bị bội nhiễm khuẩn, không bị các biến chứng.

- Bệnh nhân nghỉ và ngủ đủ.

- Giảm mức độ lo lắng, sợ hãi biểu hiện qua thái độ của bệnh nhân.

- Hiểu và thực hiện được những hành động để phục hồi sức khỏe, khống chế được bệnh.

 ​


Thăm dò ý kiến