Kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương trong tháng 4 năm 2024

20/08/2024 | 15:56 PM

 | 

Theo Báo cáo số 2941/BC-VPCP ngày 03/5/2024 của Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã tích cực thực hiện các nhiệm vụ trong cải cách TTHC, đặc biệt là việc cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương. Một số kết quả cụ thể là:

 

Về kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC:

Trong tháng, Bộ Công Thương đã trình Chính phủ ban hành 01 Nghị định để cắt giảm, đơn giản hóa 09 QĐKD, nâng tổng số QĐKD được cắt giảm trong 4 tháng đầu năm 2024 là 145 QĐKD. Tính từ năm 2021 đến nay, các bộ, cơ quan đã cắt giảm, đơn giản hóa 2.920 QĐKD (gồm: 1.522 TTHC, 173 yêu cầu điều kiện, 92 chế độ báo cáo, 164 quy chuẩn, tiêu chuẩn và 969 mặt hàng kiểm tra chuyên ngành) tại 237 VBQPPL (gồm: 15 luật, 68 nghị định, 04 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 148 thông tư, thông tư liên tịch và 02 văn bản khác), trên tổng số 15.801 QĐKD được cập nhật, công khai trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh, đạt 18.44%.

Về phân cấp trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ:Trong tháng, có 03 Bộ đã thực hiện phương án phân cấp 08 TTHC trong nội bộ các cơ quan tại 01 Nghị định và 02 Thông tư. Nâng tổng số TTHC đã được các bộ, ngành phân cấp trong 4 tháng đầu năm 2024 là 61 TTHC tại 07 Nghị định và 09 Thông tư.

Từ năm 2022 đến nay, đã có 17/21 bộ, cơ quan thực hiện phân cấp 214/699 TTHC, đạt 31% (không bao gồm 03 TTHC do các bộ tự chủ động phân cấp). Trong đó, 03 cơ quan đã thực hiện phân cấp đạt 100%, 05 bộ đạt từ 50% trở lên, 09 bộ đạt dưới 50%, 04 bộ chưa thực hiện phân cấp theo phương án đã được phê duyệt. Tổng số TTHC còn tiếp tục phải thực hiện phân cấp là 485 TTHC (gồm: 184 TTHC được quy định tại 31 luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội; 301 TTHC được quy định tại 132 văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ)

Về đơn giản hóa TTHC nội bộ theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ:Trong tháng, có 02 bộ đã công bố bổ sung 28 TTHC nội bộ tại 05 Quyết định, nâng tổng số TTHC nội bộ được công bố tại các bộ, ngành từ năm 2022 đến nay là 1.492 TTHC (gồm: 668 TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước - nhóm A và 824 TTHC nội bộ trong từng bộ
, cơ quan - nhóm B). Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án đơn giản hóa 18 TTHC nội bộ lĩnh vực Quản lý tài sản công của Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã phê duyệt phương án đơn giản hóa của 12 TTHC nhóm B; một số địa phương đã phê duyệt và thực thi phương án đơn giản hóa TTHC nội bộ như: Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Nai, Quảng Bình, Thanh Hóa, Trà Vinh, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc…

Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ, Tổ trưởng Tổ công tác cải cách TTHC giao, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản đề nghị các bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát, gửi danh mục TTHC nội bộ thực hiện tại bộ, cơ quan, địa phương do bộ, cơ quan mình tham mưu ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, chậm nhất vào ngày 15 tháng 4 năm 2024, để tổng hợp danh mục Bộ TTHC nội bộ thực hiện tại bộ, cơ quan, địa phương. Tuy nhiên, đến nay Văn phòng Chính phủ mới nhận được danh mục nêu trên của 04/21 bộ, cơ quan.

Về thực hiện 19 Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư: Trong tháng, có 03 bộ trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định và ban hành theo thẩm quyền 01 Thông tư để thực thi phương án đơn giản hóa 18 TTHC, nâng tổng số TTHC thực thi trong 4 tháng đầu năm 2024 là 179 TTHC tại 20 VBQPPL.

Tính đến nay, các bộ, ngành đã đơn giản hóa 765 TTHC được giao tại các Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, đạt 71%; có 07 bộ, cơ quan đã hoàn thành thực hiện 100% phương án đơn giản hóa; 09 bộ, cơ quan đạt trên 50%; 03 bộ đạt dưới 50% (Chi tiết tại Phụ lục IV).

Các chỉ số đánh giá chất lượng trong thực hiện TTHC, dịch vụ công trong tháng 7/2024 của các bộ/ngành/địa phương như sau:

Chỉ số công khai, minh bạch trong thực hiện TTHC: Tại các bộ, ngành, tỷ lệ TTHC cập nhật, công khai đúng hạn đạt 28,57%, tỷ lệ đồng bộ, công khai quá trình giải quyết hồ sơ TTHC đạt 52,33% (3.126.644/5.974.608 hồ sơ); tại các địa phương, tỷ lệ TTHC cập nhật, công khai đúng hạn đạt 52,4%, tỷ lệ đồng bộ, công khai quá trình giải quyết hồ sơ TTHC đạt 69,97% (2.034.192/2.907.055 hồ sơ).

Chỉ số về tiến độ, kết quả giải quyết TTHC: Tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý đúng hoặc trước hạn tại bộ, ngành đạt 6,92% (216.363/3.126.644 hồ sơ) và tại các địa phương đạt 84,45% (1.717.875/2.034.192 hồ sơ).

Chỉ số về cung cấp dịch vụ trực tuyến: Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tại các bộ, ngành đạt 41,24% (1.294.409/3.138.703 hồ sơ); tại các địa phương đạt 42,39% (888.878/2.034.192 hồ sơ). Tỷ lệ TTHC có giao dịch thanh toán trực tuyến tại các bộ, ngành đạt 45,77% (157/343 TTHC), tại các địa phương đạt 51,96% (624/1.201 TTHC); tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến trên tổng số hồ sơ có yêu cầu nghĩa vụ tài chính tại các bộ, ngành đạt 45,47% (85.685/188.441 hồ sơ), tại các địa phương đạt 39,2% (676.007/1.724.319 hồ sơ).

Chỉ số về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC: Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại các bộ, ngành đạt 41,14% (1.286.329/3.126.848 hồ sơ), tại các địa phương đạt 48,71% (990.854/2.034.192 hồ sơ); tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả bản điện tử có giá trị pháp lý để tái sử dụng tại các bộ, ngành đạt 41,15% (1.286.632 kết quả giải quyết TTHC/3.126.848 kết quả cần cấp), tại các địa phương đạt 53,66% (1.091.547 kết quả giải quyết TTHC/2.034.192 kết quả cần cấp); tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin dữ liệu số hóa tại các bộ, ngành đạt 1,3% (40671/3.128.538 hồ sơ), tại các địa phương đạt 11,53% (237167/2.056.955 hồ sơ).

Kết quả đánh giá chất lượng thực hiện TTHC, DVCTT: Trong tháng, Bộ Quốc phòng có điểm đánh giá Khá, Bộ Tư pháp có điểm đánh giá Trung bình, các bộ, cơ quan còn lại đều có điểm đánh giá Dưới trung bình; 08 địa phương có điểm đánh giá Tốt (Cà Mau, Bình Định, Lâm Đồng, Lào Cai, Nam Định, Bình Dương, Bắc Giang, Cần Thơ), 22 địa phương có điểm Khá, 29 địa phương có điểm đánh giá Trung bình và 04 địa phương có điểm đánh giá Dưới trung bình (Chi tiết tại Phụ lục V).

Kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị

Trong tháng, các bộ, ngành, địa phương đã tiếp nhận 4.525 PAKN của cá nhân, tổ chức về quy định và hành vi hành chính (Tăng 303 PAKN so với tháng 3/2024) và có 28.731 PAKN từ tháng trước chuyển sang, nâng tổng số PAKN phải xử lý là 33.256 PAKN (trong đó, có 30.391 PAKN thuộc phạm vi xử lý của Bộ Công an). Các PAKN chủ yếu liên quan đến đăng ký thường trú, tạm trú, cấp hộ chiếu phổ thông, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…

Các bộ, ngành, địa phương đã xem xét, xử lý 2.739/33.256 PAKN, đạt 8% (trong đó, các bộ, ngành đã xử lý 1.523/31.617 PAKN, đạt 5%, các địa phương đã xử lý 1.216/1.639 PAKN, đạt 74%) (Chi tiết tại Phụ lục VI).

Tình hình, kết quả xử lý đối với kiến nghị của doanh nghiệp, người dân theo yêu cầu của Tổ công tác cải cách TTHC: Trong tháng, Cơ quan thường trực Tổ công tác đã tiếp nhận 01 đề xuất, kiến nghị của thành viên Hội đồng tư vấn cải cách TTHC và chuyển đến cơ quan liên quan để xem xét, xử lý theo thẩm quyền (chưa bao gồm 19 đề xuất, kiến nghị từ tháng trước chuyển sang). Các bộ, cơ quan đã nghiên cứu, trả lời 13/20 đề xuất, kiến nghị, 65%, còn 02 bộ chưa trả lời đối với 07 đề xuất, kiến nghị.

Phòng Kiểm soát TTHC