Điểm tin y dược ngày 28/5/2018
28/05/2018 | 10:10 AM



Khoảng 20% người trưởng thành có thể bị mắc suy giãn tĩnh mạch trong suốt cuộc đời. Bằng cách phát hiện sớm các dấu hiệu, bệnh nhân có thể thử các biện pháp tự nhiên tại nhà để giảm các triệu chứng của bệnh.
Cách nhận biết suy giãn tĩnh mạch
Suy giãn tĩnh mạch phát triển khi các van nhỏ trong tĩnh mạch trở nên yếu. Những van này có nhiệm vụ chính là ngăn chặn máu chảy ngược trở lại qua các tĩnh mạch và khi chúng bị hư hại máu sẽ bị tích tụ lại trong tĩnh mạch. Điều này gây ra tình trạng tĩnh mạch bị xoắn và sưng lên.
Khi bị giãn tĩnh mạch, dấu hiệu đầu tiên là những dải màu xanh đậm hoặc tím xuất hiện trên da và tĩnh mạch có thể phình ra từ bên dưới da. Các triệu chứng khác: cảm giác rát hoặc nhói ở chân, cảm giác chân nặng hoặc đau, chuột rút cơ bắp (có thể dễ nhận thấy hơn vào ban đêm), sưng bàn chân và mắt cá chân, da khô hoặc ngứa tại vùng tĩnh mạch bị giãn…
Và cách khắc phục tại nhà
Tập thể dục
Tập thể dục thường xuyên sẽ kích thích lưu thông máu tốt hơn ở chân, giúp đẩy máu lưu thông trong tĩnh mạch. Tập thể dục cũng giúp giảm huyết áp (tăng huyết áp là một yếu tố góp phần làm giãn tĩnh mạch). Bài tập thể dục nhẹ giúp cơ bắp hoạt động mà không bị căng thẳng quá mức, bao gồm: bơi lội, đi dạo, đạp xe, yoga…
Đi tất chân
Tất chân dành cho người suy giãn tĩnh mạch luôn có sẵn và có thể giúp làm giảm áp lực cho chân. Điều này hỗ trợ các cơ và tĩnh mạch trong việc vận chuyển máu về tim. Những bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch sử dụng tất dài hoặc các loại tất cao đến đầu gối có thể tạo được áp lực từ 18 đến 21mmHg giúp giảm đau liên quan đến giãn tĩnh mạch.
Mát-xa với tinh dầu
Một nghiên cứu đánh giá từ năm 2006 tại Mỹ cho thấy rằng, tinh dầu hạt dẻ ngựa - Aesculus hippocastanum L, có thể giúp giảm đau chân và tình trạng phù nề ở những người bị suy tĩnh mạch mạn tính.
Ngoài ra, chiết xuất thông biển - Pinus maritima và chiết xuất cây chổi - Butcher, hỗn hợp chanh, hỗn hợp bột yến mạch với sữa chua… có thể làm giảm sưng chân hoặc phù nề do suy giãn tĩnh mạch.
Tinh dầu nên được pha loãng trước khi được xoa bóp tại chỗ hoặc sử dụng bộ khuếch tán hương liệu trong không khí.
Thay đổi chế độ ăn uống
Thức ăn giàu muối hoặc giàu natri có thể khiến cơ thể giữ nước, vì vậy việc giảm ăn mặn có thể giảm thiểu khả năng giữ nước. Thực phẩm chứa nhiều kali có thể giúp giảm sự giữ nước trong cơ thể, qua đó có thể giúp hỗ trợ điều trị giãn tĩnh mạch tại nhà. Hãy bổ sung các loại thực phẩm giàu kali như hạnh nhân và các loại hạt, quả như đậu lăng, khoai tây, rau lá xanh, một số loại cá biển…
Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng cho người bị suy giãn tĩnh mạch rất cần thực phẩm giàu chất xơ. Bởi thực phẩm giàu chất xơ giúp dễ tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón. Điều này rất quan trọng, vì căng thẳng có thể làm tình trạng suy giãn tĩnh mạch trở nên tồi tệ hơn. Thực phẩm giàu chất xơ bao gồm: các loại hạt, yến mạch, lúa mì, ngũ cốc…
Những người thừa cân có nhiều khả năng bị giãn tĩnh mạch hơn, do đó, giảm cân có thể làm giảm áp lực lên tĩnh mạch, giúp giảm sưng và khó chịu.
Bổ sung flavonoid
Việc bổ sung các loại thực phẩm có chứa flavonoid cũng có thể giúp giảm tình trạng giãn tĩnh mạch.
Flavonoid giúp cải thiện lưu thông máu và làm giảm nguy cơ máu tích tụ trong tĩnh mạch. Chúng cũng giúp giảm huyết áp trong các động mạch và có thể làm giãn mạch máu. Các thực phẩm có chứa flavonoid bao gồm: rau xanh, hành, ớt chuông, cải bó xôi hoặc bông cải xanh, trái cây họ cam quýt, nho, anh đào, táo, quả việt quất, ca cao và tỏi…
Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, Vitis vinifera - một chiết xuất từ hạt quả nho có thể giúp giảm sưng ở chân và các triệu chứng khác của suy tĩnh mạch mạn tính.
Không sử dụng giày cao gót
Người bệnh suy giãn tĩnh mạch nên đi giày đế bằng thay vì sử dụng giày cao gót, bởi giày cao gót có thể khiến máu dồn xuống chân, làm tăng huyết áp và đồng thời cũng khiến tình trạng suy giãn tĩnh mạch trở nên nghiêm trọng hơn.
Sử dụng giày đế bằng sẽ làm giảm áp lực trong tĩnh mạch chân và giảm trọng lực dồn lên chân, giúp máu chảy trở lại tim dễ dàng hơn.
Kê chân lên cao
Nếu thường xuyên phải ngồi nhiều, bạn nên kê chân lên cao, đồng thời mát-xa nhẹ nhàng bằng dầu massage hoặc kem dưỡng ẩm các vùng bị ảnh hưởng của suy giãn tĩnh mạch có thể giúp giữ cho máu di chuyển tốt hơn trong tĩnh mạch.
Tránh ngồi lâu
Nếu phải ngồi trong một thời gian dài để làm việc, bạn nên cố gắng đứng dậy và di chuyển một chút hoặc thay đổi vị trí thường xuyên để máu lưu thông tốt hơn. Tránh ngồi vắt chéo chân, vì điều này có thể hạn chế lưu lượng máu đến chân và bàn chân.
Những biện pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch tại nhà mặc dù mang lại hiệu quả cao và dễ dàng thực hiện, tuy nhiên, nếu tình trạng không cải thiện, thì việc điều trị y tế với các phác đồ điều trị chuyên khoa hoặc phẫu thuật loại bỏ tĩnh mạch giãn là cần thiết để tránh bệnh trở nên nghiêm trọng.
2. Một củ gừng đánh bay chóng mặt
Gừng được nhiều người sử dụng như nguyên liệu để chữa chóng mặt, hoa mắt hiệu quả. Chúng ta có thể sử dụng gừng tươi, trà gừng, nước ép gừng,… để hạn chế tình trạng chóng mặt, hoa mắt.
Chóng mặt, hoa mắt, xây xẩm mặt mày là cảm giác xung quanh bạn đang xoay vòng, rất khó chịu. Choáng váng, chóng mặt có thể xảy ra khi chúng ta đứng lên hoặc thay đổi vị trí của đầu quá nhanh.
Mặc dù hoa mắt và xây xẩm mặt mày thường thoáng qua nên bị xem nhẹ nhưng nếu không cắt cơn chóng mặt đáng ghét này, chúng sẽ ảnh hưởng tiêu cực và cản trở đến công việc, cuộc sống hằng ngày.
Trong quyển sách tạm dịch sang tiếng Việt “Thực phẩm có thể là thuốc- Thuốc có thể là thực phẩm” xuất bản năm 2015 của hai Bác sĩ Ấn Độ Jaskirat Kaur và Ritesh Chawla, 1- 1,5 gam gừng mỗi ngày giúp ngăn ngừa chóng mặt, buồn nôn.
Cũng trong quyển sách này, gừng đã được chứng minh chứa hoạt chất gingerol giúp kích thích lưu thông máu tới não từ đó giảm chóng mặt hiệu quả.
Chữa chóng mặt bằng gừng hiệu quả bao gồm 3 cách:
Cách 1: Bột gừng
Một nghiên cứu lâm sàng công bố trên wesite của Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ cho thấy đa số những người tham gia sau khi sử dụng bột gừng đã giảm chóng mặt hiệu quả.
Theo Tiến sĩ Andrew Weil- Giám đốc Trung tâm Y khoa Arizona trực thuộc trường Đại học Y dược Arizona (Hoa Kỳ), khi cơn chóng mặt “ghé thăm” chúng ta có thể pha 1.000 mg bột gừng vào nước và uống để giảm chóng mặt, xây xẩm mặt mày tức thời.
Đối với những hợp thường hay bị chóng mặt hoặc phụ nữ bị rối loạn tiền đình có thể duy trì sử dụng 500 mg bột gừng pha với nước uống để giảm dần hoặc thậm chí chữa khỏi tình trạng choáng váng, chóng mặt, hoa mắt.
Cách 2: Gừng tươi
Cho ½ củ gừng tươi đã gọt sạch vỏ và xay nhuyễn, sau đó pha với 2 cốc nước đun sôi để cho ra một ly gừng mùi thơm nhẹ nhàng mà bạn có thể nhấm nháp nếu cần, vừa chữa chóng mặt, hoa mắt hiệu quả, vừa giúp sảng khoái tinh thần.
Bên cạnh nước gừng, trà gừng cũng giúp chữa chóng mặt hiệu quả. Đun sôi trà khoảng năm phút, sau đó thả vài lát gừng vào tách trà. Trà gừng có thể kết hợp với một vài loại thảo mộc khác như cam thảo, hoa cúc, atiso sẽ có công dụng chữa các bệnh khác ngoài chóng mặt như đau họng, cảm cúm,…
Theo tạp chí điện tử Sống Khoẻ (Hoa Kỳ), sử dụng 100 gam gừng pha thành nước gừng hoặc trà gừng để uống mỗi ngày sẽ ngăn ngừa hiệu quả cơn chóng mặt, hoa mắt.
Đối tượng không được sử dụng gừng để cắt cơn chóng mặt, hoa mắt
Theo Tiến sĩ Andrew Weil, bệnh nhân sau khi phẫu thuật trong vòng hai tuần không nên dùng gừng để cắt cơn chóng mặt vì hoạt chất gingerol trong gừng có thể làm loãng máu.
Phụ nữ đang mang thai chỉ được dùng tối đa 1.000 mg gừng/ ngày để chữa chóng mặt, xây xẩm mặt mày nếu cần.
Bệnh nhân bị sỏi mật tuyệt đối không được dùng gừng như phương pháp để ngăn ngừa chóng mặt.
Tất cả mọi người đều nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định sử dụng gừng hoặc bất kỳ loại thảo mộc khác để điều trị chóng mặt lâu dài.
Ngoài việc sử dụng gừng để cắt cơn chóng mặt, hoa mắt, xây xẩm mặt mày tức thời thì chú trọng việc ăn uống điều độ kết hợp thói quen vận động, nghỉ ngơi hợp lý là rất quan trọng.
Bởi vì không phải đối tượng nào cũng có thể dùng gừng để ngăn ngừa triệu chứng hoa mắt, xây xẩm mặt mày nên việc sử dụng thuốc giảm chóng mặt chứa hoạt chất acetyl-DL-leucine, xuất xứ từ Pháp để cắt cơn chóng mặt tức thời và hiệu quả cũng là giải pháp tối ưu.
Dự trữ thuốc giảm chóng mặt trong nhà và luôn mang theo bên người để luôn có thể sử dụng khi cần thiết giúp chúng ta tập trung hiệu quả để làm việc, học tập, tạo tâm lý tự tin, thoải mái trong cuộc sống. Mọi người chỉ nên mua và sử dụng thuốc giảm chóng mặt có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng tại các nhà thuốc lớn và uy tín.
3. Trái tim và khói thuốc
Khi nói đến thuốc lá mọi người đều nghĩ rằng: hút thuốc lá chỉ gây ra bệnh về hô hấp như bệnh viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn hay ung thư phổi.
Tuy nhiên ngay từ năm 1940, người ta đã thấy có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và nguy cơ bị bệnh tim mạch. Dù hút một vài điếu thuốc trong ngày cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh này.
Những người hút thuốc có tăng nồng độ các sản phẩm oxy hóa bao gồm cả cholesterol LDL oxy hóa, và làm giảm nồng độ của cholesterol HDL, một yếu tố bảo vệ tim. Những yếu tố này cùng với các ảnh hưởng trực tiếp của CO2 và nicotine gây tổn thương nội mạch. Có thể thông qua những cơ chế này mà ở những người hút thuốc có tăng phản ứng của mạch máu. Hút thuốc cũng liên quan đến tăng nồng độ fibrinogen và tăng kết dính tiểu cầu.
Thuốc lá là nguyên nhân chính của bệnh viêm tắc động mạch
Những người đang hút thuốc có nguy cơ bị bệnh mạch máu ngoại vi cao gấp 16 lần so với người chưa hút bao giờ. Ở những người đã cai thuốc thì nguy cơ này cao gấp 7 lần so nhóm chưa hút bao giờ. Khoảng 76% bệnh nhân bị mạch máu ngoại vi là do hút thuốc. Bệnh máu ngoại vi thường gây đau, hạn chế vận động và có thể đe dọa tính mạng. Những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc khi đang điều trị bệnh này thì hiệu quả điều trị rất kém. Điển hình của bệnh viêm tắc động mạch ngoại vi là bệnh Buerger.
Bệnh viêm tắc động mạch mạn tính được tác giả Léo Buerger mô tả lần đầu tiên trong Y văn vào năm 1908, trên 11 bệnh nhân. Bệnh phát sinh do tình trạng viêm nhiễm nặng nề của toàn bộ 3 lớp thành động mạch và các tĩnh mạch đi kèm, gây nên những di chứng nặng nề là hoại tử chi và diễn tiến cuối cùng là phải cắt cụt chi bị hoại tử.
Bệnh Buerger chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, vào khoảng 0,25% các trường hợp viêm tắc động mạch. Bệnh hầu như chỉ gặp ở nam giới, tuổi còn khá trẻ từ 25 - 40 tuổi, hay gặp ở các chủng tộc người da trắng và da vàng, rất hiếm thấy ở những người da đen. Phần lớn bệnh nhân đều nghiện thuốc lá nặng, trên 20 điếu một ngày. Nghiện thuốc lá và không bỏ được thuốc lá là một nguyên nhân làm bệnh nhân rất khó khỏi bệnh mặc dù được điều trị tích cực.
Ở các nước phương Đông, trong những năm gần đây, tỉ lệ người mắc bệnh ngày càng tăng lên tỉ lệ thuận với số người hút thuốc lá cũng đang tăng lên, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
Các biểu hiện chính của bệnh:
Bệnh thường xảy ra ở người trẻ tuổi dưới 45, đàn ông, nghiện thuốc lá, có tổn thương loét hoại tử khu trú ở đầu ngón chân và không có các yếu tố biểu hiện của các loại bệnh khác như: xơ vữa động mạch, cao huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, đái tháo đường…
Các biểu hiện chính của bệnh: đau, là triệu chứng quan trọng nhất chiếm đến 75 - 80% số bệnh nhân và là biểu hiện đầu tiên của tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng chi. Lúc đầu, bệnh nhân có tình trạng đau cách hồi, đau như chuột rút ở bắp chân, đau xuất hiện khi đi lại nhiều và giảm khi nghỉ ngơi. Về sau đau liên tục, bệnh nhân không chịu nổi, đau nhiều về đêm, có khi người bệnh lâm vào tình trạng trầm cảm vì đau đớn. Hình ảnh quen thuộc là một người đàn ông trung niên, già hơn tuổi, gầy gò, nét mặt đau khổ ngồi trên giường bệnh, thõng bàn chân đau và phù nề xuống đất để giảm đau.
Ngoài ra, khi khám bệnh bác sĩ còn phát hiện thêm các triệu chứng: xanh tím, tím tái và cuối cùng là hoại tử đen của chi bị tắc động mạch. Tình trạng liệt chi và mất mạch, rối loạn cảm giác, dị cảm cũng rất hay gặp và là những dấu hiệu tiên lượng rất xấu của bệnh.
Ở giai đoạn sớm của bệnh, có thể thấy các tổn thương của tĩnh mạch nông đi kèm, biểu hiện bằng tình trạng viêm tắc tĩnh mạch tái phát. Hiếm khi thấy tổn thương của các tĩnh mạch lớn và sâu như tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch chậu.
Bệnh có thể tiến triển thành nhiều đợt cấp, trên nền tổn thương mạn tính. Sau giai đoạn cấp là giai đoạn hình thành của các mạch máu bàng hệ, đó là các nhánh nối bắc cầu của chính cơ thể, giai đoạn này rất quan trọng ở những bệnh nhân trẻ. Người bệnh thấy giảm hoặc hết các triệu chứng đau nhức, triệu chứng tím tái đầu ngón chi và bệnh có thể tự lành. Tuy nhiên, chu kỳ lành bệnh này có thể bị phá vỡ nếu bệnh nhân tiếp tục hút và gia tăng mức độ hút thuốc lá.
Bệnh tiến triển theo xu hướng nặng dần, khoảng cách giữa các lần lành bệnh ngắn lại, thời gian đau kéo dài ra và tỉ lệ tử vong của bệnh nhân trong vòng 10 năm cao gấp 3 lần so với những người bình thường, tỉ lệ phải cắt cụt chân lên đến trên 20%, đó là ở Mỹ và các nước phát triển, còn ở nước ta, tỉ lệ này còn cao hơn nhiều. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, tỉ lệ tử vong và cắt cụt chân thay đổi nhiều tùy theo tình trạng nghiện thuốc lá và các biện pháp nhằm bảo vệ đôi chân của bệnh nhân.
Dẫn đến tắc mạch do xơ vữa
Hút thuốc lá, trong thực tế là một trong những nguy cơ gây xơ vữa động mạch mạnh nhất. Các yếu tố khác: đàn ông, tiền sử gia đình có người bị thiếu máu cơ tim, rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì ở bụng, đái tháo đường, cao huyết áp… Ngoài ra nó còn là một trong những yếu tố khi bị giảm hoặc bỏ hẳn thì sẽ làm giảm rõ ràng nguy cơ phát triển bệnh xơ vữa động mạch. Các bằng chứng nghiên cứu trong nhiều năm cho thấy: có sự gia tăng trung bình vào khoảng 70% và tăng gấp 3 - 5 lần nguy cơ bị nhồi máu cơ tim do tắc động mạch vành ở những người hút một gói thuốc một ngày so với những người không hút thuốc lá. Tỉ lệ tổn thương xơ vữa của động mạch vành cũng tăng lên đáng kể ở nhựng phụ nữ trên 35 tuổi có sử dụng thuốc ngừa thai và hút thuốc. Cơ chế gây bệnh chính của thuốc lá là gây nhiễm độc trực tiếp trên lớp nội mạc động mạch, do việc tạo thành các chất oxy hóa.
Các tổn thương động mạch trong xơ vữa mạch máu:
Những bệnh nhân bị tắc động mạch do xơ vữa mạch máu thường trên 50 tuổi, tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn có những bệnh nhân còn khá trẻ. Các mạch máu bị tổn thương ngoài các động mạch ngoại vi còn có cả các động mạch lớn như động mạch chủ gây phình hoặc bóc tách động mạch chủ bụng, ngực là một cấp cứu tối khẩn cấp, nếu không xử trí kịp thời người bệnh có thể tử vong.
Các tổn thương khác: tắc động mạch vành tim, tắc động mạch tạng gây tình trạng hoại tử ruột, có khi phải cắt toàn bộ ruột non và ruột già, tắc động mạch thận làm nặng thêm tình trạng cao huyết áp có sẵn của bệnh nhân…
Ngoài ra hút thuốc lá còn là một trong những nguyên nhân chính của tai biến mạch máu não. Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba ở Mỹ, cứ 15 bệnh nhân chết trong năm 1992 thì có một bệnh nhân chết do tai biến mạch máu não. Trong năm 1995, có tới 150.000 bệnh nhân chết vì tai biến mạch máu não, tức là cứ 5 phút lại có một người Mỹ chết vì tai biến mạch máu não.
Ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp
Khi hít khói thuốc vào sẽ gây ra một số tác động ngay lập tức lên tim và mạch máu. Hút thuốc kích thích hệ thống thần kinh tự động của tim. Trong phút đầu của quá trình hút thuốc nhịp tim bắt đầu tăng lên, có thể tăng tới 30% trong 10 phút đầu hút thuốc. Nhịp tim có thể giảm xuống từ từ nếu tiếp tục hút thuốc, nhưng không bao giờ trở về bình thường nếu chưa ngừng hút.
Một tác động quan trọng khác là gây tăng huyết áp cấp tính. Trong một số nghiên cứu cho thấy rằng huyết áp trở về bình thường giữa các lần hút thuốc nhưng nếu hút nhiều lần trong ngày dẫn đến tăng huyết áp trung bình. Hút thuốc cũng làm tăng huyết áp dao động. Trong khi tăng huyết áp có thể dẫn đến các bệnh tim mạch, tăng huyết áp dao động thậm chí còn nguy hiểm đến tim hơn.
Hút thuốc còn làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng hút thuốc làm mất tác dụng của thuốc điều trị tăng huyết áp. Một cơ chế mà hút thuốc làm mất tác dụng của thuốc là do nó kích thích gan sản xuất ra enzym vào trong máu làm hạn chế tác dụng của thuốc.
Thuốc lá và bệnh động mạch vành
Hút thuốc chủ động là một yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành, nhưng tiếp xúc với môi trường khói thuốc hay hút thuốc thụ động thì nguy cơ bị bệnh mạch vành tăng 20 - 30%. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh mạch vành gấp 2 - 4 lần và tử vong nhiều hơn khoảng 70% do bệnh này.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh mạch vành là do xơ vữa động mạch. Lớp nội mạch có thể bị phá hủy do một số tác nhân sau: cao huyết áp, hóa chất độc (như các chất tìm thấy trong khói thuốc) và mỡ máu cao. Những hóa chất như hydrocarbon thơm đa vòng l chất gây ung thư có trong thuốc lá cũng có tác dụng gây hình thành mảng xơ vữa.
Hút thuốc là nguy cơ cao gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp và tăng cholesterol máu. Khi phối hợp với các yếu tố nguy cơ này, hút thuốc tạo ra những ảnh hưởng rất lớn, lớn hơn nhiều so với cộng 2 yếu tố nguy cơ riêng rẽ lại.
Đến đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim
Những người hút thuốc hay bị cả cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim nhiều hơn ở những người không hút thuốc. Ở những người hút thuốc thì tuổi bắt đầu bị nhồi máu cơ tim sớm hơn, nguy cơ tái phát cơn nhồi máu trong một năm gấp 2 lần so với người không hút thuốc.
Khi so sánh với những người không bao giờ hút thuốc thì những người hút thuốc có nguy cơ bị co thắt mạch vành cao gấp 20 lần, thời gian bị cơn co thắt mạch vành kéo dài hơn và ở những mức gắng sức thấp hơn so với người không hút thuốc. Co thắt mạch vành có thể xảy ra sau khi chỉ hút một điếu thuốc.
Gây ra rối loạn nhịp tim và đột tử
Khói thuốc làm tăng tiết catecholamine, một hoạt chất tự nhiên trong cơ thể như adrenaline, có thể gây ra loạn nhịp tim nguy hiểm đến tính mạng là ngoại tâm thu thất và rung thất gây đột tử.
Bệnh phình động mạch chủ
Bất kỳ ai cũng có thể bị xơ vữa động mạch chủ, nhưng những người hút thuốc có nguy cơ cao các mảng xơ vữa đó lớn lên. Nhữnh mảng xơ vữa đó làm cho thành động mạch bị yếu đi và tạo thành chỗ phình, hoặc phình ở thành mạch. Những chỗ thành mạch yếu nên có thể vỡ. Ở những người hút thuốc thì tỉ lệ bị phình động mạch chủ nhiều gấp 8 lần và và tỉ lệ chết do vỡ phình mạch cao hơn rất nhiều so với người không hút thuốc.
Bệnh cơ tim phì đại
Những người hút thuốc lá có nguy cơ bị bệnh cơ tim cao hơn so với người không hút thuốc. Khói thuốc gây bệnh bằng cách phá hủy các động mạch nhỏ, hoặc có lẽ CO trong khói thuốc làm tổn thương trực tiếp cơ tim. Có thể hút thuốc còn làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm virút dẫn đến bệnh viêm cơ tim.
4. Mối liên quan mật thiết giữa béo phì và ung thư?
So với những người có cân nặng bình thường, những người thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ mắc nhiều bệnh hơn, bao gồm đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đột quỵ và nhiều bệnh ung thư.
Đâu là béo phì?
Béo phì là một tình trạng trong đó một người có một lượng không lành mạnh và/hoặc phân phối chất béo trong cơ thể. Để đo béo phì, các nhà nghiên cứu thường sử dụng thang đo được gọi là chỉ số khối cơ thể (BMI).
BMI được tính bằng cách chia trọng lượng của một người (tính bằng kilôgam) theo chiều cao (tính bằng mét) bình phương (thường được biểu thị bằng kg m2). Các loại trọng lượng tiêu chuẩn dựa trên BMI cho người lớn từ 20 tuổi trở lên là:
Dưới 18,5 thiếu cân
18,5 đến 24,9 Bình thường
25,0 đến 29,9 thừa cân
30,0 đến 39,9 Béo phì
40.0 hoặc cao hơn
Có mối liên hệ giữa béo phì và ung thư?
Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng béo phì có mối liên hệ chặt chẽ với nguy cơ ung thư. Một số ung thư liên quan đến béo phì bao gồm: Ung thư nội mạc tử cung; Ung thư tuyến giáp thực quản; Ung thư tim dạ dày; Ung thư gan; Ung thư thận; Đa u tủy; Ung thư tuyến tụy; Ung thư đại trực tràng; Ung thư túi mật; Ung thư vú; Ung thư buồng trứng; Ung thư tuyến giáp…
Vì sao béo phì làm tăng nguy cơ ung thư?
Một số cơ chế có thể đã được đề xuất để giải thích làm thế nào béo phì có thể làm tăng nguy cơ của một số bệnh ung thư. Những người béo phì thường bị viêm cấp thấp mạn tính, có thể, theo thời gian, gây ra tổn thương DNA dẫn đến ung thư. Những người thừa cân và béo phì có nhiều khả năng mắc bệnh nặng hơn so với người bình thường. Béo phì cũng là một nguyên nhân làm tăng nguy cơ sỏi mật (sỏi mật có thể tiến triển thành viêm túi mật mạn tính, ung thư túi mật). Viêm loét đại tràng mạn tính và viêm gan là các yếu tố nguy cơ gây ung thư gan. Mô mỡ tạo ra lượng estrogen dư thừa, mức độ càng cao khiến gia tăng nguy cơ ung thư vú, nội mạc tử cung, buồng trứng và một số bệnh ung thư khác.
Những người béo phì thường tăng lượng insulin trong máu và yếu tố tăng trưởng giống như insulin-1 (IGF-1). (Tình trạng này, được gọi là hyperinsulinemia hoặc kháng insulin, trước sự phát triển của bệnh đái tháo đường loại 2.) Mức độ insulin và IGF-1 cao có thể thúc đẩy sự phát triển của ung thư đại tràng, thận, tuyến tiền liệt và nội mạc tử cung.
Tránh tăng cân hoặc giảm cân có làm giảm nguy cơ ung thư?
Hầu hết các nghiên cứu cho thấy việc tránh tăng cân hay giảm cân có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng những người tăng cân ít hơn trong thời kỳ trưởng thành có nguy cơ ung thư đại tràng, ung thư thận, ung thư buồng trứng... ít hơn. Ở những người giảm cân cũng có nguy cơ ung thư vú, nội mạc tử cung, đại tràng và tuyến tiền liệt ít hơn hơn.
Các nhà nghiên cứu Mỹ cho biết, đối với những phụ nữ đã thừa cân hoặc béo phì, việc thay đổi trọng lượng (hoặc tăng hoặc giảm) không liên quan đến nguy cơ ung thư vú. Tuy nhiên, đối với những phụ nữ có cân nặng bình thường mà tăng hơn 5% trọng lượng cơ thể thì có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú.
Ngoài ra, hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng béo phì có thể làm trầm trọng thêm bệnh của các bệnh nhân ung thư, bao gồm chất lượng cuộc sống, tái phát ung thư, tiến triển ung thư và tiên lượng (tỷ lệ sống).
Việc liên quan giữa béo phì và ung thư là có thật. Vì vậy, hãy thường xuyên tập luyện, giữ thói quen ăn uống sinh hoạt lành mạnh để tránh mắc các bệnh ung thư cũng như các bệnh mạn tính sau này.
5. 10 rủi ro sức khỏe mùa hè cần tránh
Mùa hè là thời gian tuyệt vời để ra ngoài và tận hưởng thời tiết cùng các thú vui ưa thích. Nhưng các hoạt động mùa hè cũng mang lại nguy cơ cho sức khoẻ khi mà thời điểm tháng 5 đến tháng 8 là những ngày nắng nóng nhất. Biết được 10 rủi ro sức khỏe mùa hè hàng đầu dưới đây để ý thức và cố gắng phòng ngừa có thể giữ cho mùa hè của bạn an toàn.
Ngộ độc thực phẩm: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ CDC ước tính có 76 triệu người bị ngộ độc thực phẩm vào mùa hè. Thời gian mùa hè có đầy những buổi dã ngoại và chuyến đi du lịch của các gia đình và các buổi dã ngoại buộc phải đưa thức ăn ra ngoài trời, vì vậy, thực phẩm có thể bị giữ ấm quá lâu, dễ hư hỏng. Nguyên nhân hàng đầu gây ngộ độc thực phẩm là tiêu thụ thực phẩm hoặc nước đã hỏng hoặc bị ô nhiễm. Khi đi du lịch, mọi người thường có xu hướng dùng các thực phẩm được bán bởi những người bán hàng bên lề đường và nước bị ô nhiễm là những thực phẩm dễ mang mầm bệnh và gây bệnh. Tránh sự bùng phát ngộ độc thực phẩm vào mùa hè bằng cách làm theo các hướng dẫn đơn giản về an toàn thực phẩm và xử lý thực phẩm.
Đột quỵ do nhiệt: Đột quỵ do nhiệt là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Trong đột quỵ do nhiệt, nhiệt độ cơ thể tăng lên. Giống như sốt, nhiệt độ cơ thể quá cao kéo dài có thể dẫn đến tổn thương cơ thể vĩnh viễn không hồi phục. Một số dấu hiệu của đột quỵ do nhiệt bao gồm: lú lẫn, nhức đầu, khô da, đau bụng, suy nhược, nôn mửa, nhịp tim tăng, thở nhanh, nông. Để ngăn ngừa đột quỵ do nhiệt, không nên ở ngoài trời nắng gắt quá lâu vào mùa hè, tránh nóng và sử dụng các thiết bị che nắng và làm mát cơ thể.
Ung thư da và bỏng da: Ung thư da là dạng ung thư phổ biến. Nếu được phát hiện sớm, ung thư da thường được điều trị thành công. Ung thư da thường gặp ở những người: dành rất nhiều thời gian dưới ánh mặt trời hoặc da bị cháy nắng; có làn da, tóc và mắt sáng; có thành viên trong gia đình đã bị ung thư da; người trên 50 tuổi. Trong những ngày hè nóng bức, khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong một thời gian dài, da có thể đỏ, khô, ngứa và nứt nẻ. Nếu các tế bào da bị cháy quá nhiều, có thể xuất hiện vết rộp trên da và có thể bong da khô. Cách tốt nhất để ngăn ngừa cháy da do nắng là sử dụng kem chống nắng và có biện pháp ngăn ngừa để giữ độ ẩm của da.
Tổn thương mắt: Tia cực tím trong ánh nắng mặt trời có thể làm hỏng đôi mắt của bạn. Nếu bạn đang ở dưới ánh sáng mặt trời vào mùa hè, hãy chắc chắn đeo kính râm lọc ánh sáng tia cực tím. Hãy chắc chắn rằng kính mát của bạn lọc được 100% ánh sáng tia cực tím và luôn đeo chúng khi đi ra ngoài trời nắng mùa hè.
Đuối nước: Ở nước ta, năm nào cũng vậy, cứ chớm hè và vào dịp nghỉ hè là đã xuất hiện những vụ đuối nước thương tâm của trẻ em. Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, mục tiêu đặt ra là giảm tỷ lệ tử vong trẻ em do đuối nước xuống dưới 6% so với năm 2015 (khoảng 170 người). 40% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước; 90% trẻ em sử dụng phao bơi khi tham gia giao thông đường thủy; 100% các tỉnh, thành phố triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn.
Mất nước: Mất nước cơ thể có thể xảy ra nhanh chóng vào mùa hè. Đảm bảo luôn có nước tiện dụng bất cứ khi nào bạn ở trong môi trường nắng nóng trong một thời gian dài. Tăng cường chú ý đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do chúng không thể yêu cầu nước khi cần. Có những chặng nghỉ ngơi thường xuyên trong các hoạt động hè của trẻ.
Sốt xuất huyết: Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch do virut Dengue gây ra. Bệnh lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm virut sau đó truyền bệnh cho người lành. Bệnh thường gặp vào mùa hè. Triệu chứng nhận biết bệnh sốt xuất huyết như sốt cao đột ngột 39-40 độ C, kéo dài 2-7 ngày, nổi mẩn, phát ban. Nặng có thể chảy máu cam, chảy máu chân răng, nôn ra máu, đau bụng, tụt huyết áp, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể tử vong.Bệnh sốt xuất huyết chưa có vắc-xin phòng bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, biện pháp phòng bệnh hiệu quả là diệt muỗi, diệt bọ gậy và phòng muỗi đốt.
Bệnh tay chân miệng: Bệnh tay chân miệng là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut thuộc nhóm Enterovirus gây ra. Bệnh lây từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc gián tiếp qua đồ dùng, vật dụng bị nhiễm virut từ dịch tiết mũi họng, các bọng nước vỡ của người bệnh. Bệnh thường có biểu hiện sốt, đau họng, loét miệng, lợi, lưỡi, phỏng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, gối, mông. Bệnh chủ yếu xảy ra ở trẻ em dưới 10 tuổi, thường là ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh tay chân miệng. Khuyến cáo nên uống nhiều nước và có thể dùng thuốc để điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm đau và thuốc bổ.
Thủy đậu: Thủy đậu là một trong những bệnh phổ biến nhất vào mùa hè. Những người mắc bệnh tiểu đường, ung thư, huyết áp, HIV, lao, dùng thuốc steroid kéo dài hoặc những người có hệ miễn dịch yếu có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu. Các triệu chứng thông thường của thủy đậu bao gồm nổi mụn nước tạo vảy, da ngứa, đỏ, sốt cao, ăn mất ngon và nhức đầu, bệnh thường kéo dài hơn 1 tuần.
Thương hàn: Một trong những bệnh thông thường vào mùa hè là bệnh thương hàn, bệnh liên quan mật thiết với hoạt động du lịch và đi dã ngoại vào mùa hè. Thông qua đường tiêu hóa, bệnh lan truyền cho những người khỏe mạnh. Bệnh lan truyền khi vi khuẩn Salmonella typhi xâm nhập vào đường tiêu hóa. Nguồn thực phẩm và nguồn nước bị ô nhiễm trở thành nơi sinh sản cho vi khuẩn dẫn đến sự bùng nổ bệnh khi ăn uống bị nhiễm bẩn. Các triệu chứng của thương hàn bao gồm: suy nhược, ăn mất ngon, mệt mỏi, đau vùng bụng, sốt cao. Chủng ngừa vắc-xin để phòng ngừa thương hàn. Trong quá trình tiêm chủng, vi khuẩn yếu được tiêm vào cơ thể để tạo miễn dịch.
Lời khuyên của thầy thuốc
Uống 8-10 ly nước mỗi ngày; nước trái cây, nước chanh, cháo là những lựa chọn tốt giúp ngăn ngừa mất nước. Ăn nhiều trái cây và rau quả. Giữ cơ thể của bạn lành mạnh và sạch sẽ. Không ăn ở những nơi không hợp vệ sinh, chọn thực phẩm an toàn. Sử dụng kem chống nắng để ngăn ngừa tổn thương da, mang kính râm khi đi ra ngoài. Tránh muỗi đốt và ngủ nơi không muỗi. Giám sát trẻ tắm, tắm ở những nơi an toàn và có đội cứu hộ.
6. Khắc phục đau thần kinh tọa thế nào?
Với một số người đau thần kinh tọa có thể được điều trị dễ dàng. Nhưng với một số người khác, bệnh đòi hỏi sự kiên nhẫn và sức chịu đựng. Vậy có cách gì để khắc phục?
Tình trạng chèn ép hoặc kích thích dây thần kinh hông to (dây thần kinh dài nhất trên cơ thể) có thể gây đau dây thần kinh tọa. Nó gây đau từ nhẹ tới nặng, bắt nguồn từ thắt lưng và lan xuống đùi, tới bắp chân, thường ở một bên cơ thể. Một số hành động đơn giản như cười, hắt hơi, ho, đứng hoặc ngồi trong một thời gian dài cũng có thể gây đau.
Sống chung với đau thần kinh tọa
Với một số người đau thần kinh tọa có thể được điều trị dễ dàng. Cơn đau có thể được giải quyết và giải quyết trong vài tuần với điều trị bảo tồn. Nhưng với một số người khác, bệnh đòi hỏi sự kiên nhẫn và sức chịu đựng. Đau thần kinh tọa, khi bị bỏ qua có thể gây bực bội và ảnh hưởng nhiều tới chất lượng sống của bạn. Bạn có thể bị những đợt phát bệnh và sẽ nặng dần theo thời gian. Những hoạt động đơn giản hàng ngày như đi bộ, ngồi thẳng, đứng và ngủ có thể bị bị hạn chế, thậm chí không thể thực hiện. Bệnh có thể dẫn đến sự bất động một phần của chân hoặc mất cảm giác một phần hoặc hoàn toàn ở chân bị ảnh hưởng.
1. Hạn chế khó chịu
Sự kết hợp các kỹ thuật tự giúp đỡ và điều trị có thể giúp bạn kiểm soát các giai đoạn đau thần kinh tọa kéo dài hoặc tiến triển. Thuốc giảm đau có thể giúp giảm đau trong giai đoạn đầu đau thần kinh tọa mạn tính. Việc chườm nóng hoặc chườm lạnh có thể có lợi. Tiêm steroid ngoài màng cứng có thể giúp giảm viêm. Nghỉ ngơi trên giường 1-2 ngày có thể giảm đau tạm thời. Nhưng nhớ rằng cần tích cực vận động cơ thể.
2. Củng cố sức khỏe vùng thắt lưng
Sau một thời gian ngắn nghỉ ngơi, cần kết hợp đi bộ và các bài tập kéo giãn hàng ngày một cách nhẹ nhàng. Tập luyện thường xuyên sẽ tăng cường cơ lưng và giúp hỗ trợ cột sống. Nó cũng kích thích sự sản sinh các hóa chất giảm đau tự nhiên gọi là endorphins. Nên tránh tập tạ khi bị đau thần kinh tọa. Thay thế bằng các lựa chọn khác như bơi hoặc pilat, sẽ không làm nặng thêm tình trạng bệnh và giúp duy trì sức khỏe tốt.
Nên nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia vật lý trị liệu trước khi bắt đầu bất cứ phác đồ tập luyện mới nào. Duy trì kế hoạch điều trị. Giảm đau thần kinh tọa không thể ngay lập tức và có thể cần thời gian để có kết quả.
3. Các phương pháp thay thế
Bạn có thể được lợi từ các phương pháp thay thế. Yoga có thể an toàn và có lợi với người bị đau thần kinh tọa. Mát xa bằng dầu và asana yoga có thể giúp giảm đáng kể các dấu hiệu và triệu chứng đau thần kinh tọa như đau, cứng, khó khăn trong việc đi bộ và đau khi cúi về phía trước.
4. Lựa chọn phẫu thuật
Nếu bạn không thấy bất cứ sự khác biệt nào về tình trạng bệnh sau vài tuần điều trị, bạn có thể yêu cầu phẫu thuật để điều trị bệnh. Việc phẫu thuật có thể điều trị nguyên nhân và giúp giảm áp lực lên dây thần kinh. Hãy tìm hiểu về những rủi ro và lợi ích của phẫu thuật cột sống. Đi khám bác sĩ ngay nếu bị tê ở thắt lưng, chân, cảm thấy yếu ở chân và bàn chân hoặc mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
7. Đừng để bị chóng mặt vì thiếu nước
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chóng mặt, trong đó, mất nước quá mức dẫn đến thiếu hụt lượng nước cần thiết cho cơ thể là một trong những nguyên nhân chính nhưng lại ít người biết đến.
75% cơ thể con người là nước, như vậy, nước là một phần quan trọng không thể thiếu để duy trì cơ thể khỏe mạnh Nếu cơ thể bị thiếu nước trong thời gian dài, da sẽ trở nên khô cằn, nhanh chóng bị lão hóa, các mô cơ không giữ được sự săn chắc và linh hoạt, sức mạnh cơ bắp bị suy giảm, dễ bị táo bón.
Trong sinh hoạt hằng ngày, cơ thể dễ bị mất nước khi trời nắng nóng, khi tập luyện thể thao quá mức, hoạt động kéo dài dưới trời nắng... Những trường hợp này có thể gọi là mất nước cấp tính. Khi đó nhiệt độ cơ thể tăng cao, mồ hôi bắt đầu tiết ra để giúp cơ thể hạ nhiệt. Lúc này, nếu ta uống quá ít nước sẽ không cung cấp đủ lượng nước để cơ thể tản nhiệt khiến thân nhiệt bị rối loạn, từ đó dẫn đến chóng mặt, hoa mắt. Song song đó, thiếu nước sẽ làm máu trở nên đậm đặc hơn, khiến tim không đẩy máu đi nuôi các bộ phận cơ thể trong đó có não bộ nên dễ gây ra các triệu chứng chóng mặt, hoa mắt.
Biện pháp khắc phục tình trạng chóng mặt do thiếu nước
Cách tốt nhất để không bị chóng măt do thiếu nước là luôn cung cấp nước cho cơ thể trước khi cảm thấy khát, nhất là vào mùa hè nóng nực, thời tiết hanh khô. Lượng nước trung bình được khuyên nên cung cấp đủ cho cơ thể mỗi ngày là khoảng 2 lít nước.
Chóng mặt do mất nước nhẹ và trung bình thường có thể được khắc phục bằng cách uống một số loại đồ uống để thay thế muối và chất lỏng bị mất đi. Nước lọc, nước ép trái cây, sữa, nước dừa là lựa chọn tuyệt vời để bổ sung chất lỏng cần thiết cho thể, phòng ngừa chóng mặt, xây xẩm mặt mày.
Hoặc sau khi tập luyện ở cường độ cao hoặc vận động mạnh, chúng ta cũng có thể bổ sung thức uống thể thao vừa bù đắp lượng nước mất đi vừa bổ sung điện giải và natri cho cơ thể giúp hạn chế tình trang chóng mặt, hoa mắt, choáng váng.
Bên cạnh đó, thức ăn mặn sau khi tập luyện dưới thời tiết nắng nóng cũng là một gợi ý, vì cơ thể cũng phải đối mặt với nguy cơ chóng mặt do thiếu một số muối khoáng.
Đặc biệt lưu ý tránh xa đồ uống có cồn và caffein (cà phê, trà, và nước sô-đa) bởi chúng có xu hướng để kéo nước khỏi cơ thể và đẩy nhanh quá trình mất nước dẫn đến chóng mặt.
Bên cạnh bổ sung đầy đủ nước cho cơ thể, ăn uống điều độ, vận động thường xuyên kết hợp nghỉ ngơi hợp lý để hạn chế tình trạng chóng mặt; mọi người có thể sử dụng thuốc giảm chóng mặt chứa hoạt chất acetyl-DL-leucine, xuất xứ từ Pháp trong nhà và luôn mang theo bên người để luôn có thể sử dụng khi cần thiết. Một điều cần lưu ý là mọi người chỉ nên mua và sử dụng thuốc giảm chóng mặt có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng tại các nhà thuốc lớn và uy tín.
8. Những thói quen làm tăng nguy cơ tổn thương da do nắng
Ánh nắng mặt trời gay gắt trong những ngày hè không chỉ khiến môi trường nóng bức hơn mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, đặc biệt là làn da.
Đa phần mọi người đều nghĩ rằng không dùng kem chống nắng là nguyên nhân gây ra những tổn thất trên da mà không biết rằng còn rất nhiều thói quen khác cũng có thể làm tăng nguy cơ tổn thương da từ ánh nắng mặt trời.
Không lựa chọn kỹ sản phẩm chăm sóc da
Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm chăm sóc da cũng như la liệt sản phẩm chống lão hóa và điều trị mụn trứng cá. Hầu hết các sản phẩm này hoạt động bằng cách làm mỏng lớp ngoài của da hoặc điều hòa sản xuất melanin - một sắc tố tự nhiên đóng vai trò như một rào cản bảo vệ chống nắng, gây tác động xấu đến quá trình ngăn chặn ảnh hưởng của ánh nắng tới da. Đặc biệt, nếu sản phẩm có chứa retinol hoặc vitamin A, glycolic hoặc salicylic acid hay hydroquinone thì da càng dễ bị tổn thương do nắng. Chính vì vậy, trong những ngày nắng nóng, để hạn chế tác hại của ánh nắng khi cần tham gia giao thông hay lao động ngoài trời, cần thoa kem chống nắng, mặc quần áo và đội mũ bảo hộ cũng như nghỉ ngơi dưới bóng râm để không chỉ tránh tổn thất ngoài da mà còn chống mất nước cho cơ thể.
Sử dụng nước hoa thường xuyên
Có thể bạn không tin nhưng một số loại nước hoa có thể làm cho làn da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời. Trong đó phải kể đến nước hoa được sản xuất từ hoa oải hương, tuyết tùng, hương thảo, cam bergamot và gỗ đàn hương vì chúng thường chứa các hóa chất nhạy cảm và khi những mùi hương này tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, chúng có thể gây kích ứng da và tăng sắc tố viêm. Bên cạnh đó, các nhà khoa học Anh cũng đã nhận định, những vùng cơ thể xức nước hoa thường là vị trí nhạy cảm với ánh nắng mặt trời hơn cả nên bạn cần chú ý không nên sử dụng nước hoa lên vùng ngực và cổ trước khi ra ngoài trời nắng vì sẽ gây ra chứng loang lổ với biểu hiện vùng da bên cổ có đốm màu đỏ và giảm sắc tố.
Các thuốc đang dùng
Một số loại thuốc uống chữa trị mụn trứng cá, chẳng hạn như isotretinoin có thể làm tăng nguy cơ cháy nắng. Ngoài ra, một số thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin, thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm và thuốc chống viêm đã được biết là gây ra sự nhạy cảm với ánh sáng cao, được gọi là phản ứng nhạy cảm da với ánh sáng. Nguyên nhân được lý giải do tia cực tím (UV) hoạt hóa các thuốc này làm tỏa ra năng lượng gây tổn thương các mô da lân cận, kết quả làm nặng nề thêm tình trạng cháy nắng với biểu hiện bong tróc da. Hiện tượng này có thể xảy ra chỉ sau vài ngày dùng thuốc, có trường hợp chỉ xuất hiện một lần trong đời nhưng cũng có trường hợp tồn tại suốt 20 năm ngay cả khi đã ngừng dùng thuốc.
Chế độ ăn thiếu vitamin B3
Vitamin B3 có tác dụng khôi phục các tế bào da, sửa chữa các ADN bị hỏng và giảm tác dụng của tia tử ngoại bên ngoài từ ánh nắng mặt trời. Bên cạnh đó, vitamin này còn làm tăng độ ẩm trên da giúp giảm các vết mẩn đỏ. Vitamin B3 chủ yếu được bổ sung từ thực phẩm nên hầu như không bao giờ có sự sản xuất thừa. Chế độ ăn thiếu hụt vitamin B3 (niacin) có liên quan đến sự nhạy cảm với ánh nắng mặt trời. Cụ thể, thiếu vitamin B3 sẽ gây bệnh lý Pellagra, biểu hiện chủ yếu là hiện tượng viêm vô trùng trên bề mặt niêm mạc da nơi tiếp xúc với ánh nắng, viêm lưỡi, thể nặng có thể có biểu hiện nôn ói, đau bụng và các biểu hiện thần kinh như kém nhớ, nhức đầu, giảm hoạt động, lãnh đạm... Do đó, để đảm bảo chế độ ăn đầy đủ vitamin B3, bạn cần ăn nhiều thịt, nấm, đậu phộng và các loại ngũ cốc, đồng thời tránh ăn chanh, cần tây và mùi tây vì những thực phẩm này có chứa một hợp chất quang hợp có thể gây ra các phản ứng giống như cháy nắng.
Không bôi lại kem chống nắng
Kem chống nắng là các sản phẩm có chứa chất bảo vệ da, chống lại ảnh hưởng của các tia tử ngoại từ ánh nắng mặt trời, được thể hiện bằng chỉ số SPF. Tuy nhiên, nếu không bôi lại kem chống nắng theo đúng thời gian thì tác dụng bảo vệ da không còn. Nguyên nhân là do khi tia UV chiếu lên bề mặt da, các chất chống nắng sẽ hấp thu năng lượng và thực hiện phản ứng hóa học để chuyển đổi tia thành một chất khác lành tính hơn, tan ra từ bề mặt da trước khi tiếp cận collagen trong lớp hạ bì và ADN trong tế bào. Phản ứng này tiêu tốn khá nhiều kem chống nắng dưỡng ẩm cho da nên cần thực hiện bôi lại sau một thời gian nhất định để tránh nguy cơ cháy nắng và đen sạm. Thời gian chống nắng được tính bằng chỉ số SPF nhân với thời gian làn da bị kích ứng dưới nắng (thay đổi theo từng cá nhân). Ví dụ với kem chống nắng có chỉ số SPF 30, thời gian làn da bị kích ứng dưới nắng là 10 phút thì bạn có tổng thời gian chống nắng (ước tính) là 30 x 10 = 300 phút (tương đương 5 tiếng) cho một lần bôi kem. Bên cạnh đó, thời tiết mùa hè nắng nóng, cơ thể tiết nhiều mồ hôi hơn để điều hòa thân nhiệt hoặc bơi lội trong nước cũng khiến kem chống nắng mất độ bám dính nhanh hơn nên cần thoa lại trong thời gian ngắn hơn để đảm bảo tác dụng ngăn ngừa tia tử ngoại gây hại da.
Không đeo kính chống nắng
Đôi mắt của bạn có thể bị hư hại bởi ánh nắng mặt trời, đặc biệt khi bạn đang ở hồ bơi hoặc bãi biển do ánh sáng chói mắt của nước tăng gấp đôi lượng tiếp xúc với đôi mắt. Giải pháp hiệu quả là sử dụng mắt kính phân cực có gắn thêm màng lọc có tác dụng ngăn chặn những tia sáng phân cực nằm ngang phản chiếu từ mặt phẳng như hồ nước, mặt biển, xa lộ… hay kính mát có tác dụng ngăn cản tia UV từ ánh nắng.
9. Nhận biết rối loạn khớp thái dương hàm
Trong hầu hết trường hợp, sự đau đớn và khó chịu liên quan với chứng rối loạn khớp thái dương hàm có thể được giảm nhẹ với việc tự chăm sóc quản lý hoặc điều trị nội khoa. Tuy nhiên, nhiều trường hợp mắc nghiêm trọng có thể cần phải được điều trị bằng phẫu thuật.
Khớp thái dương kết hợp như bản lề chuyển động trượt. Các bộ phận của xương tương tác trong khớp được che phủ bằng sụn và được ngăn cách bởi một đĩa hấp thụ nhỏ, giữ các chuyển động trơn tru. Chứng rối loạn khớp thái dương hàm có thể xảy ra nếu: Đĩa bị giảm hoặc di chuyển trong sự liên kết thích hợp; Sụn của khớp bị tổn thương do bệnh viêm khớp; Khớp bị tổn thương bởi một cú đánh hoặc tác động khác.
Nguyên nhân do đâu?
Chứng rối loạn khớp thái dương hàm có thể bị gây ra bởi nhiều loại vấn đề khác nhau - bao gồm viêm khớp, chấn thương xương hàm hay cơ bị mỏi do hàm siết chặt hoặc mài răng. Bệnh gây đau ở khớp thái dương - khớp ở hai bên đầu ở phía trước của tai, nơi điểm xương hàm tiếp ứng sọ. Ngoài ra còn có thể do các cơ khớp bị mỏi do làm việc quá sức, có thể xảy ra nếu thường xuyên nghiến chặt hàm răng hoặc mài răng vào nhau.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nguyên nhân của chứng rối loạn khớp thái dương hàm không rõ ràng.
Chứng rối loạn khớp thái dương hàm phổ biến nhất xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 - 50. Ngoài ra, có thể có nhiều khả năng phát triển chứng rối loạn khớp thái dương hàm nếu được sinh ra với một biến dạng bẩm sinh xương mặt có ảnh hưởng đến hoạt động hàm hoặc răng. Chứng rối loạn khớp thái dương hàm xảy ra thường xuyên hơn ở những người có viêm khớp dạng thấp, đau xơ cơ, hội chứng mệt mỏi mạn tính hoặc rối loạn giấc ngủ.
Nhận biết rối loạn khớp thái dương hàm
Các dấu hiệu và triệu chứng của chứng rối loạn khớp thái dương hàm bao gồm: Đau hàm; Đau nhức trong và xung quanh tai; Khó nhai hoặc khó chịu trong khi nhai; Đau nhức mặt; Cứng khớp, làm cho khó mở hoặc đóng miệng; Nhức đầu; Khi cắn khó chịu; Cắn không đều… Bệnh cũng có thể gây ra tiếng kêu khi mở miệng hoặc nhai. Nếu bị đau dai dẳng hoặc đau ở khớp thái dương hàm, hoặc không thể mở hay đóng hàm hoàn toàn, người bệnh cần đến bác sĩ nha khoa để tìm nguyên nhân và điều trị triệt để.
Có cần phải phẫu thuật?
Trong một số trường hợp, các triệu chứng của rối loạn khớp thái dương hàm có thể tự cải thiện mà không cần điều trị. Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại, bác sĩ có thể khuyên nên dùng thuốc hoặc bảo vệ khớp cắn để giúp giữ cho khỏi mài răng vào ban đêm. Trong trường hợp rất hiếm, có thể phải phẫu thuật sửa chữa hoặc thay thế các phần khớp.
Bảo vệ khớp cắn: Nếu mài răng trong khi ngủ, có thể đeo một hoặc một thiết bị mềm gắn trên răng. Điều này bảo vệ ngăn ngừa răng cắn với nhau. Bảo vệ khớp cắn đôi khi làm nặng thêm các triệu chứng ngưng thở khi ngủ.
Điều trị nha khoa khắc phục: Nha sĩ có thể cải thiện bằng cách cân bằng mặt nhai của răng, thay thế chiếc răng bị mất hoặc thay thế chất trám cần thiết. Tuy nhiên, các loại phương pháp điều trị đôi khi làm trầm trọng thêm đau khớp thái dương hàm.
Chọc rửa khớp: Thủ tục này bao gồm việc chèn kim vào khớp, dùng chất lỏng để loại bỏ các mảnh vụn và các sản phẩm phụ viêm.
Phẫu thuật: Là một phương sách cuối cùng, bác sĩ hoặc nha sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để sửa chữa hoặc thay thế các phần khớp.
Các phương pháp giảm đau
Ý thức hơn về thói quen liên quan đến căng thẳng - siết chặt xương hàm, nghiến răng hoặc nhai - sẽ giúp giảm bớt tần số đau. Ngoài ra, tránh sử dụng quá mức cơ quai hàm bằng cách: Ăn thức ăn mềm, thực phẩm được cắt thành miếng nhỏ; Tránh thực phẩm dính hoặc dai, không mở miệng quá rộng trong khi ngáp; Thực hiện các bài tập kéo căng các cơ hàm và xoa bóp theo chỉ dẫn của bác sĩ. Cũng có thể các bài tập để nâng cao đầu, cổ và tư thế vai giúp thư giãn cơ và giảm bớt đau đớn.
Stress có thể là nguyên nhân gây rối loạn khớp thái dương hàm. Làm giảm căng thẳng - kỹ thuật thư giãn có thể làm giảm hàm siết chặt hay nghiến răng và có thể giúp làm giảm bớt triệu chứng rối loạn khớp thái dương hàm: Hít thở sâu. Để thực hành hít thở sâu, ngồi thoải mái với bàn chân bằng phẳng trên sàn nhà. Hít thở bằng mũi, bụng và cho phép mở rộng miệng khi hít vào và sau đó thở ra bằng miệng, nhẹ nhàng đẩy tay vào bụng; Thư giãn cơ bắp. Điều này liên quan đến việc thư giãn một loạt cơ. Đầu tiên, tăng mức độ căng trong một nhóm cơ, chẳng hạn như một chân hay cánh tay bằng cách thắt chặt các cơ bắp và thư giãn chúng. Sau đó, chuyển sang các nhóm cơ bắp tiếp theo. Thiền là một cách để bình tĩnh tâm trí và cơ thể. Điều này làm nhập vào một trạng thái yên tĩnh sâu làm giảm phản ứng căng thẳng của cơ thể. Thở chậm lại, cơ thư giãn và hoạt động sóng não cho thấy một trạng thái thư giãn. Yoga kết hợp thở đúng, chuyển động và tư thế.
10. Ung thư - có thể phòng ngừa?
Dưới góc nhìn bi quan của nhiều người, ung thư cứ như chuyện may rủi trời kêu ai nấy dạ. Bên cạnh yếu tố di truyền, cơ địa, bệnh lý đòn bẩy như viêm gan, loét dạ dày… ung thư rõ ràng là chuyện không của riêng ai nhưng cũng là chuyện không ai giống ai. Câu hỏi thực tế chính hiện nay là làm sao kiểm soát được ung thư?
Tế bào ung thư chính là những rối loạn, những biến đổi có hại ở tế bào trong cơ thể, chúng không chết đi mà không ngừng phân chia và tấn công, chiếm vị trí và dinh dưỡng của tế bào lành mạnh. Như vậy xét về bản chất thì việc ngăn ngừa ung thư chính là chỉnh sửa những rối loạn ở tế bào, ngăn chặn sự lây lan và tiêu diệt những tế bào đã bị biến đổi gây hại cho cơ thể. Đây chính là công việc của những tế bào miễn dịch trong cơ thể.
Không thể nào loại trừ mầm bệnh ung thư từ môi trường ô nhiễm, từ phế phẩm của rối loạn biến dưỡng, của thặng dư nội tiết tố. Tế bào ung thư vì thế chực chờ trong mỗi cơ thể. Tuy vậy ung bướu ác tính chỉ có thể thành hình khi tế bào ung thư tập trung được số lượng nào đó.
Trong tình huống đằng nào cũng phải sống chung với lũ, nguyên tắc ngăn chặn ung thư là làm sao một mặt giới hạn các yếu tố tạo điều kiện cho tế bào ung thư phát tán như stress, rượu bia, thuốc lá … Mặt khác, cần liên tục phân tán lực lượng của tế bào ung thư để tuy có đó nhưng không đủ để thành khối u. Quan trọng hàng đầu là biện pháp mài thật nhọn khả năng phát hiện và truy sát của thực bào và bạch cầu để lực lượng này tỉa ngay tế bào ung thư khi còn trong trứng nước.
Theo bác sĩ Lương Lễ Hoàng: May cho người bệnh lẫn thầy thuốc là các nhà nghiên cứu khi tìm về kinh nghiệm của y học dân gian đã phát hiện hoạt chất Betaglucan với công năng “2 trong 1” vừa hưng phấn hoạt tính của thực bào và bạch cầu trên đường truy sát tế bào ung thư, vừa lột trần tế bào ung thư vốn khéo léo ngụy trang để hệ miễn dịch sớm nhận diện đâu là bạn đâu là thù.
Tính hiệu quả của Beta Glucan đối với hệ miễn dịch được hỗ trợ bởi các nghiên cứu không thể chối cãi cho thấy nhiều lợi ích bao gồm nhưng không giới hạn: khả năng miễn dịch chống nhiễm trùng, tăng tiềm lực phòng chống ung thư, giảm căng thẳng, và thậm chí điều hòa cholesterol.
Ung thư có thể phòng ngừa thuận tiện nếu có được ngoại viện, khỏe hơn nhờ nội lực nếu biết cách tận dụng sức bật của hệ thống miễn dịch bằng cách “tiếp hơi” đúng lúc thông qua hoạt chất sinh học vừa hiệu quả vừa an toàn.
Theo PGS.TS Lê Mai Hương: “Curcumin là thành phần quý giá nhất có trong nghệ vàng. Curcumin có tính chất giảm đau, chống viêm và diệt trừ khối u rất mạnh được dùng trong điều trị viêm loét dạ dày và ung bướu. Curcumin có tính chất chống oxy hoá cao gấp 8 lần vitamin E đồng thời là chất dẫn phù hợp cho Beta Glucan khi dung nạp vào cơ thể. Beta 1,3-1,6-D-glucan từ nấm hầu thủ là chất cảm ứng điều hoà sinh học có khả năng điều hoà miễn dịch của cơ thể. Tác dụng ức chế và tiêu diệt khối u của Beta 1,3-1,6-D-glucan đã được chứng minh. Ngoài ra Beta 1,3-1,6-D-glucan còn bảo vệ cơ thể chống lại bức xạ và phục hồi cơ thể sau chiếu xạ tia X, các tia chụp chiếu, tia tử ngoại, sóng điện từ,…”
Hai hoạt chất nổi tiếng có tác dụng tuyệt vời là Beta 1,3-1,6-D-glucan từ Nấm Hầu Thủ và Curcumin từ nghệ vàng có tác dụng kháng u và chống ung thư rất mạnh chính là đáp án trong tầm tay. Bất kỳ ai cũng có thể sử dụng beta glucan kết hợp curcumin với thuốc cổ truyền hay với các phương pháp chữa trị tư nhiên khác đặc biệt là chế độ ăn kiêng, thuốc bổ, cân bằng hormone, tập thể dục và nhịn ăn.
11. Xử trí sốc nhiệt do nắng nóng
Ở ngoài trời lâu lúc nắng nóng, sốc nhiệt (say nắng) có thể xảy ra với bất kỳ lứa tuổi nào, bất kỳ ai, trong đó, trẻ càng bé, người cao tuổi, người có bệnh mạn tính (tim mạch, hô hấp…) càng nguy hiểm.
Sốc nhiệt là gì?
Sốc nhiệt là tình trạng thân nhiệt tăng cao đột ngột, quá mức (thường trên 40oC) do tiếp xúc với nhiệt độ ngoài trời quá cao trong một thời gian dài, trong khi cơ thể con người chưa kịp thích nghi. Từ đó, cơ thể ra nhiều mồ hôi làm mất nước, chất điện giải gây tổn thương hệ thống kiểm soát thân nhiệt (làm giảm khả năng thải nhiệt) của thần kinh trung ương, sốc nhiệt xuất hiện gọi là say nắng. Nếu ở khu vực đô thị, càng dễ bị sốc nhiệt trong đợt nóng kéo dài do thiếu gió, chất lượng không khí kém, hơi nóng tỏa ra từ các nhà cao tầng, nhựa đường bị đốt cháy...
Biểu hiện như thế nào?
Sốc nhiệt hay say nắng thường có triệu chứng như sốt cao (39-40oC), đau đầu, choáng váng, buồn nôn hoặc nôn, nóng bừng mặt, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, ngất xỉu. Một số trường hợp không ra mồ hôi, nhưng có trường hợp mồ hôi ra đầm đìa (do sốc nhiệt đến muộn), có hiện tượng chuột rút. Đối với sốc nhiệt nặng, cấp tính (nhất là người già yếu, mắc các bệnh về tim mạch, huyết áp, trẻ nhỏ thường sốt rất cao, chóng mặt, ngất xỉu, lú lẫn hoặc nặng hơn là co giật, hôn mê (do rối loạn hệ thần kinh), khó thở, thở nhanh (rối loạn hô hấp), nhịp tim nhanh, trụy mạch (rối loạn tim mạch), nếu không cấp cứu kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Làm gì để sơ cứu nạn nhân sốc nhiệt?
Khi thấy một người nào đó có dấu hiệu sốc nhiệt, nếu đang ở ngoài trời, cần nhanh chóng đưa người đó vào bóng râm, mát để nằm nghỉ. Đặt nạn nhân nằm đầu thấp để máu lên não được lưu thông dễ dàng. Cần nới lỏng quần áo, cởi bớt quần áo, chỉ mặc quần áo mỏng, sau đó lấy nước dội lên đầu, vẩy nước hoặc lấy khăn ướt phủ lên người. Nếu đã đưa nạn nhân vào nhà, có thể dùng quạt phun hơi nước, phun sương kết hợp với quạt làm mát cơ thể hoặc dùng bình phun nước xịt liên tục lên da để bay hơi nước làm hạ thận nhiệt. Đối với những người bị chuột rút do nắng nóng cần làm giảm co cứng cơ bằng cách xoa bóp nhẹ nhàng vùng cơ bị co cứng, để chi bị chuột rút ở tư thế thích hợp làm tăng lượng máu lưu thông. Nếu người bệnh tỉnh táo, cho uống nước có ít muối, nước trái cây (cam, chanh, dưa hấu…). Có thể uống thuốc hạ nhiệt (nếu có). Nếu nạn nhân ngừng thở, phải tiến hành các biện pháp hô hấp hà hơi thổi ngạt phục hồi tuần hoàn. Nếu nạn nhân bị ngừng tim, cần nhanh chóng xoa bóp tim ngoài lồng ngực song song với hà hơi thổi ngạt. Dùng hai tay chồng lên nhau ép lên lồng ngực ngoài tim nạn nhân, tần số ép khoảng 100 lần/phút. Nếu có 2 người, một người ép tim ngoài lồng ngực, một người thổi ngạt, làm kiên trì đến khi tim đập lại và thở được.
Cần nhanh chóng gọi xe cấp cứu để khi đến bệnh viện sẽ được cấp cứu kịp thời và loại trừ các nguyên nhân khác có triệu chứng tương tự sốc nhiệt.
Phòng sốc nhiệt được không?
Có thể phòng sốc nhiệt hiệu quả, cụ thể, vào những ngày nắng nóng, trên 40oC không nên ra ngoài trời trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 15 giờ chiều. Không cho trẻ em hay người có tuổi, đặc biệt người mắc các bệnh mạn tính (tim mạch, huyết áp, bệnh phổi…) ra nắng lúc nhiệt độ ngoài trời tăng cao, đặc biệt là thời gian cao điểm (gần trưa, giữa trưa và đầu buổi chiều). Nếu cần đi ra ngoài trời lúc nắng, nóng cần mặc quần áo mỏng (vải cotton là tốt nhất), tránh mặc quần áo màu đen (hút nhiệt mạnh), cần đội mũ rộng vành hoặc dùng nón, ô…
Nếu phải đi lại hay làm việc ngoài trời nắng không nên làm việc quá 2 giờ liên tục dưới nhiệt độ cao, cần nghỉ ngơi (tìm bóng râm, mát để nghỉ) và nên có khăn ướt che phủ phía sau gáy (nơi tập trung nhiều đầu mối dây thần kinh để vừa có tác dụng chống nắng chiếu vào gáy, giải nóng, tránh sốc nhiệt). Cần mang theo đủ nước uống (nếu có nước pha thêm một ít muối càng tốt hoặc có thêm nước trái cây) trước khi ra ngoài để uống tránh để cơ thể mất nước.
Nếu tắm sông suối, ao, hồ, biển không nên tắm dưới trời nắng nóng, nhất là trẻ em và người có tuổi.
12. Viên nang thông minh phát hiện bệnh đường ruột
Các nhà khoa học Mỹ đã phát triển thành công một loại viên nang có thể nuốt gắn các thiết bị điện tử siêu nhỏ và hàng triệu tế bào sống được biến đổi gen có khả năng để phát hiện tình trạng sức khỏe từ bên trong ruột.
Viên nang đã được thử nghiệm ở heo và phát hiện chính xác dấu hiệu chảy máu dạ dày, các nhà khoa học công tác tại Viện Khoa học Công nghệ Massachusssetts báo cáo kết quả nghiên cứu hôm 24-5 trên Tạp chí Khoa học Mỹ. Viên nang dài hơn 2,54 cm, nó sẽ được làm nhỏ hơn khi ứng dụng chẩn đoán bệnh cho người. Nhưng kết quả cho thấy viên nang có thể sử dụng cho người để phát hiện viêm loét ruột hoặc thậm chí ung thư đại tràng, các nhà nghiên cứu chia sẻ.
Đây là thành tựu mới nhất trong lĩnh lực cảm biến đang phát triển có thể nuốt vào bụng hoặc đeo trên tay/chân để theo dõi sức khỏe của chúng ta. Viên nén được trang bị camera siêu nhỏ, nhiệt kế và máy đo độ acid chẩn đoán bệnh và theo dõi sức khỏe đường tiêu hóa.
Thiết bị của MIT là thiết bị đầu tiên sử dụng tế bào biến đổi gen làm cảm biến trong hình dạng viên nang có thể nuốt, Tiến sĩ Koutosh Lalantar-Zadeh, nhà khoa học đang phát triển một loại viên nén điện tử cảm ứng khí tại Viện Khoa học Công nghệ Hoàng gia Melbourne (Australia) cho biết.
“Công trình cần thực hiện thêm một bước nữa để cho thấy tiềm năng to lớn của viên nang thông minh và có thể tiêu hóa”, ông Kalantar-Zadeh cho biết.
Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm viên nang bằng cách sử dụng loại vi khuẩn Ecoli vô hại. Hàng triệu tế bào sống được biến đổi với DNA từ nhiều loại vi khuẩn khác nhau để chúng phát hiện ra sự chảy máu và phát sáng. Các thiết bị điện tử sau đó sao chụp và liên tục chuyển tín hiệu đến điện thoại thông minh. Và điều đó có nghĩa là để sử dụng một lần, cần phải làm chúng dễ tiêu biến.
Tất cả điều đó cộng với thử nghiệm ở người đều có nghĩa là một sản phẩm thương mại y tế sắp xuất hiện trên thị trường. Các nhà nghiên cứu dự đoán trong tương lai bệnh nhân có thể nuốt một viên nang thông minh trong một tuần hoặc một tháng để tầm soát dấu hiệu sớm của ung thư thay vì nội soi đại trực tràng.
Hiện các nhà khoa học Mỹ đang tìm kiếm bệnh nhân dùng thử viên nang.
13. Những quan niệm sai lầm về thực phẩm
Từ trước tới nay, có rất nhiều quan niệm về thực phẩm và chế độ ăn uống được mọi người tham khảo, áp dụng.
Từ trước tới nay, có rất nhiều quan niệm về thực phẩm và chế độ ăn uống được mọi người tham khảo, áp dụng. Tuy nhiên, không phải mọi quan niệm đó đều đúng. Dưới đây là những sai lầm mắc phải mà các nhà khoa học mới đưa ra.
Không ăn quá muộn
Theo tạp chí Spark People, thông thường mọi người đều quan niệm không nên ăn sau 18 giờ để hạn chế tăng cân. Thực ra ăn gì và ăn bao nhiêu mới quan trọng hơn so với thời điểm ăn. Tốt nhất là ngừng ăn khoảng 3 giờ trước khi đi ngủ với bữa ăn vừa phải. Đi ngủ với bụng đầy có thể khiến cơ thể không được nghỉ ngơi mà vẫn phải nỗ lực xử lý thức ăn, thậm chí gây khó tiêu, đầy hơi và tăng cân.
Bánh mì nâu tốt hơn bánh mì trắng
Bánh mì màu nâu không có quá nhiều chất xơ cần thiết. Màu nâu “lành mạnh” có thể là từ caramel ở trong bột bánh, vì thế, năng lượng có trong bánh mì nâu cũng tương đương với bánh mì trắng.
Uống nhiều nước ép trái cây
Nước ép trái cây chứa nhiều đường, vì vậy, bạn không nên uống quá nhiều. Các chuyên gia khuyến cáo chỉ nên uống nhiều nhất 3 cốc nước ép trái cây mỗi ngày, lượng vừa đủ giúp làm mát cơ thể, vừa phát huy tác dụng của trái cây.
Món sushi tốt cho sức khỏe
Theo tạp chí Independent (Anh), sushi có nguyên liệu là cá sống, cơm gạo trắng, giàu carbohydrates (carbs) tinh chế, vì vậy, cần nhiều thời gian để tiêu hóa, dẫn đến tăng lượng đường trong máu khiến bạn thèm ăn nhiều hơn. Ngoài ra, sushi thường ăn kèm với nước sốt chứa nhiều đường, calo và muối, không tốt cho sức khỏe.
Chocolate có lợi
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng ăn một lượng thích hợp chocolate đen mỗi ngày rất có lợi cho sức khỏe con người như giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, kiểm soát sự thèm ăn… Tuy nhiên, bạn cũng chỉ nên ăn chocolate ở mức vừa phải vì nó chứa chất béo bão hòa và hàm lượng calo cao, ăn quá nhiều sẽ gây hại cho cơ thể.
Ăn ít
Một số người quan niệm càng ăn ít đi, bạn sẽ tiêu thụ ít calo, nhờ đó, tăng tốc độ giảm cân. Về lý thuyết, điều này có vẻ đúng, nhưng thực tế, nó lại gây tác dụng ngược lại. Khi ăn ít, cơ thể trong thời gian dài sẽ thiếu dinh dưỡng và lâu dần sẽ phá vỡ quy tắc ăn uống, tiêu thụ bất cứ thứ gì để bù đắp năng lượng. Kết quả là bạn càng ăn nhiều hơn. Vì vậy, bạn có thể chia nhỏ thành 5-6 bữa ăn mỗi ngày, mỗi bữa cách nhau 3-4 giờ để kiểm soát cơn đói và giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn.
Uống nhiều nước
Theo New York Times, lượng nước mà mỗi người thực sự cần không hoàn toàn giống nhau, chúng dựa trên hoạt động mà bạn tham gia mỗi ngày, cân nặng, môi trường (nhiệt độ và độ ẩm) và nhiều điều kiện khác. Trong thực tế, cơ thể con người có chức năng báo hiệu khi nào bạn cần phải uống nước trước khi bạn thực sự bị mất nước. Trừ khi bạn muốn, đừng uống nước nếu bạn không khát.
Chất béo có hại
Không phải chất béo nào cũng gây hại. Chất béo là một phần thiết yếu của chế độ ăn, chứa vitamin và các chất dinh dưỡng để duy trì sức khỏe. Cách tốt nhất để phát huy tác dụng của chất béo là ăn chừng mực. Dầu oliu chứa chất béo và chất dinh dưỡng có lợi nhưng cũng như nhiều loại dầu khác, dầu oliu giàu calo, dễ gây tăng cân. Vì vậy, bạn không nên dùng quá nhiều dầu oliu khi chế biến đồ ăn.
Bất lợi từ thức ăn chứa carbs
Carbs là nguồn nhiên liệu quan trọng cho cơ thể để đốt cháy chất béo hiệu quả. Thay vì từ bỏ carbs trong chế độ ăn hàng ngày, bạn nên tiêu thụ carbs tốt như ngũ cốc nguyên hạt, rau, đậu, gạo nâu, yến mạch… và hạn chế carbs không lành mạnh như thực phẩm chế biến, đồ ngọt, đồ uống có ga…
Đường nâu tốt hơn đường trắng
Theo Fit Day, sự khác biệt giữa 2 loại đường này là đường nâu chứa mật đường, tuy nhiên, hàm lượng dinh dưỡng giữa 2 loại này về cơ bản không khác biệt nhau. Hơn nữa, giống như đường trắng, đường nâu cũng chứa nhiều calo, vì vậy, bạn nên hạn chế chúng trong chế độ ăn hàng ngày để tránh tăng cân và nguy cơ mắc các bệnh mạn tính nguy hiểm.
Ăn trái cây trong bữa ăn
Ăn trái cây trong hoặc ngay sau bữa ăn có thể khiến dạ dày bị kích thích, gây khó tiêu, đầy hơi. Do vậy, bạn chỉ nên ăn trái cây như món ăn vặt trong bữa nhẹ buổi sáng hoặc buổi chiều.
Ăn nhẹ vào bữa sáng
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, một bữa sáng tốt nhất chính là bữa sáng giàu protein, chất xơ kết hợp đồng đều với chất béo và carbs lành mạnh để cung cấp năng lượng cho một ngày dài. Nếu bạn ăn sai thực phẩm vào bữa sáng, cơ thể sẽ mệt mỏi và không đủ năng lượng để làm việc.
Tập thể dục thật nhiều
Nhiều người nghĩ rằng để đốt cháy lượng calo tiêu thụ chỉ có cách tập thể dục. Tuy nhiên, phương pháp này không an toàn, thậm chí có thể gây kiệt sức, chấn thương… Bạn nên nhớ rằng, cơ thể hoạt động và đốt cháy calo liên tục cả ngày bằng cách bạn di chuyển, đi, đứng, kể cả khi ngủ. Quá trình trao đổi chất của cơ thể có thể đốt cháy 1.200 - 1.500 calo mỗi ngày mà không cần tập thể dục.
Trái cây tốt như rau củ
Một báo cáo của Hiệp hội Dinh dưỡng Anh cho biết, dinh dưỡng từ rau củ sẽ giúp cơ thể hoạt động hiệu quả hơn. Trái cây thường chứa hàm lượng đường tự nhiên cao, nếu ăn quá nhiều sẽ làm tăng lượng đường trong máu, gây mệt mỏi, cáu kỉnh. Các chuyên gia khuyên dinh dưỡng tốt nhất cho một ngày bao gồm 4 phần rau củ + 1 phần trái cây.
14. Nhiễm độc thủy ngân nguy hiểm thế nào?
Thủy ngân là một kim loại nặng có ánh bạc, một nguyên tố kim loại được biết có dạng lỏng ở nhiệt độ thường. Thủy ngân được sử dụng trong các nhiệt kế, áp kế và các thiết bị khoa học khác. Thủy ngân nguyên tố lỏng ít độc, nhưng các hợp chất và muối của nó lại rất độc. Đây là nguyên nhân gây ra các tổn thương não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải.
Thủy ngân là chất độc tích lũy sinh học rất dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ quan hô hấp và tiêu hóa. Các hợp chất vô cơ ít độc hơn so với hợp chất hữu cơ của thủy ngân. Cho dù ít độc hơn so với các hợp chất của nó nhưng thủy ngân vẫn tạo ra sự ô nhiễm đáng kể đối với môi trường vì nó tạo ra các hợp chất hữu cơ trong các cơ thể sinh vật. Một trong những hợp chất độc nhất của nó là đimêtyl thủy ngân, độc đến mức chỉ vài micrôlít rơi vào da có thể gây tử vong.
Chứng bệnh Minamata là một dạng ngộ độc thủy ngân. Thủy ngân tấn công hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết, đồng thời ảnh hưởng tới miệng, các cơ hàm mặt và răng. Sự phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
Nguồn lây nhiễm thủy ngân
Kim loại thủy ngân là một chất lỏng màu xám bạc, gây hại cho con người khi tiếp xúc với không khí và được hít vào phổi, có thể sinh ra từ hoạt động của các nhà máy điện đốt than đá, lò đốt rác và đám cháy rừng.
Methyl thủy ngân (MeHg) có thể ngấm vào cơ thể khi con người ăn một số loài cá nước mặn và nước ngọt, đặc biệt là loài cá lớn ở đỉnh chuỗi thức ăn như cá mập, cá kiếm, cá vược và cá chó.
Hợp chất thủy ngân vô cơ có thể được tìm thấy trong pin, thuốc uống, thuốc mỡ, thuốc xịt muỗi và một số loại thuốc có nguồn gốc thảo mộc. Hợp chất này có thể gây hại nếu con người hít hoặc nuốt vào cơ thể.
Dạng cuối cùng là thủy ngân phenyl (phenylmercury) thường có mặt trong các loại sơn sản xuất từ nhựa mủ, sơn ngoại thất, bả chống thấm, mỹ phẩm dành cho mắt và dụng cụ vệ sinh cá nhân. Phenylmercury xâm nhập vào cơ thể khi hít vào ở dạng hơi, ngấm qua da hoặc qua đường tiêu hóa.
Việc tiếp xúc với thủy ngân diễn ra phổ biến nhất qua đường thức ăn khi tiêu thụ hải sản hoặc thực vật nhiễm độc thủy ngân.
Một khi tiếp xúc với cơ thể, thủy ngân được hấp thụ gần như hoàn toàn vào máu và phân phối tới mọi mô bao gồm bộ não. Nó cũng truyền qua nhau thai đến thai nhi và não thai nhi. Dấu hiệu đầu tiên của việc nhiễm độc thủy ngân là hiện tượng tê và đau nhói ở môi, ngón tay và ngón chân, gọi là chứng dị cảm (paresthesia).
Việc tiếp xúc với thủy ngân trong thời gian dài dẫn đến run rẩy, mất khả năng điều hòa vận động, thay đổi tính cách, mất trí nhớ, mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu, giảm cân, căng thẳng tâm lý và viêm lợi. Các triệu chứng này xảy ra khi một người tiếp xúc với nồng độ thủy ngân trong không khí trên 50 microgram/m3.
Triệu chứng lâm sàng
Tùy thuộc dạng thủy ngân (Hg) gây ngộ độc, khoảng thời gian, cường độ tiếp xúc và một vài điều kiện cơ thể mà biểu hiện lâm sàng ngộ độc khác nhau. Hít Hg nguyên tố và nuốt Hg vô cơ gây ngộ độc cấp, trong khi tiếp xúc với dạng hữu cơ như ăn phải cá chứa Hg thường gây ngộ độc mạn.
Hít phải thủy ngân gây bệnh phổi nặng cấp tính. Triệu chứng đầu tiên là sốt do khói kim loại gồm: sốt, ớn lạnh, thở khó. Những triệu chứng khác gồm: viêm miệng, lơ mơ, co giật, nôn ói và viêm ruột. Những triệu chứng này thường dịu đi trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, diễn tiến nặng hơn phù phổi cấp, suy hô hấp và tử vong.
Ngộ độc mạn do hít thủy ngân gây tam chứng kinh điển: viêm lợi và chảy nước miếng, run giật tay và rối loạn tâm thần kinh. Trẻ thường mất ngủ, hay quên, tâm lý không ổn định, kém ăn, vẻ buồn bã.
Nuốt phải thủy ngân vô cơ (điển hình là pin) gây phỏng niêm mạc miệng, đau bụng, buồn nôn, nôn ra máu. Diễn tiến sau đó vài ngày hoại tử ống thận cấp, gây suy thận, rối loạn nước và điện giải có thể gây tử vong.
Ăn thức ăn chứa thủy ngân hữu cơ như cá biển gây ngộ độc mạn, xuất hiện sau nhiều ngày đến nhiều tuần.
Biểu hiện thần kinh là dị cảm, thất điều, suy nhược thần kinh, giảm thính giác, loạn vận ngôn, thu hẹp thị trường, rối loạn tâm thần, run cơ, rối loạn cử động và có thể tử vong. Đặc biệt, rất độc đối với thai nhi có mẹ thường xuyên ăn cá biển chứa nhiều thủy ngân gây sẩy thai, khuyết tật thần kinh, chậm phát triển tâm thần, bại não, biến dạng chi.
Điều trị thế nào?
Điều trị ban đầu ngộ độc Hg tương tự những ngộ độc khác, phải nhanh chóng đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn. Loại thải chất độc ở da bằng cách cởi bỏ quần áo bị nhiễm bẩn, rửa da, mắt nếu bị nhiễm. Ngộ độc do nuốt không gây nôn và cũng không rửa dạ dày, do nguy cơ thủng dạ dày và thủng thực quản. Không dùng than hoạt do không có tác dụng hấp phụ kim loại. Trường hợp ngộ độc Hg vô cơ cần được truyền dịch ngăn ngừa trụy tim mạch. Nếu tổn thương niêm mạc hầu họng gây phù nề nhiều, nên đặt nội khí quản để ngăn ngừa tắc nghẽn hô hấp. Khi có triệu chứng toàn thân là chỉ điểm có sự chuyển đổi Hg hữu cơ thành vô cơ trong cơ thể, phải được dùng thuốc giải độc đặc hiệu ngay.
Biện pháp phòng tránh
Vì các ảnh hưởng nguy hiểm tới sức khỏe do phơi nhiễm Hg, cần có những qui định giới hạn chất thải chứa Hg ra môi trường sống, kiểm soát ngưỡng cho phép tiếp xúc với các dạng khác nhau của Hg để phòng chống ngộ độc Hg trong môi trường. Những qui định hạn chế những sản phẩm chứa Hg dễ vỡ, các sản phẩm thuốc, phấn trong thành phần có chứa Hg để hạn chế nguy cơ trẻ tiếp xúc với Hg. Để phòng tránh trẻ nuốt phải Hg tại nhà, các bậc phụ huynh cẩn thận với nhiệt kế Hg: không đặt trên bàn, kệ trong tầm nhìn, tầm tay của trẻ. Không cho trẻ chơi nghịch với nhiệt kế. Khi đo nhiệt độ cho trẻ, luôn bên cạnh trẻ và quan sát trong suốt thời gian đo, cho đến khi có kết quả nhiệt độ. Cất giữ nhiệt kế trong tủ cao có khóa hoặc chốt cài cẩn thận.
Nếu phát hiện trẻ nuốt Hg trong nhiệt kế, các bậc phụ huynh tuyệt đối không móc họng, gây ói vì sẽ gây biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ. Nếu không hít sặc, chỉ cần theo dõi phân của trẻ trong vài ngày để xác định và đánh giá lượng Hg đã nuốt được bài tiết ra ngoài. Lưu ý cho trẻ ăn uống đầy đủ để tránh táo bón.
15. Bàng quang thần kinh có thể gây suy thận
Bàng quang thần kinh là bệnh lý gây mất chức năng của bàng quang do tổn thương một phần của hệ thống thần kinh. Bệnh viện Nhi Trung ương mỗi năm tiếp nhận khoảng hơn 100 lượt trẻ khám và điều trị căn bệnh này.
Theo ThS. BS. Nguyễn Duy Việt - Phó khoa Ngoại tiết niệu, Bệnh viện Nhi Trung ương: “Bệnh bàng quang thần kinh khiến bàng quang hoạt động kém, không thể co lại và tống hoàn toàn nước tiểu ra ngoài; hoặc ngược lại bàng quang hoạt động quá mức, co lại thường xuyên, không có khả năng phối hợp với các cơ co thắt bàng quang. Bệnh nhân nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng nguyên nhân sẽ tiến tới suy thận, trường hợp nặng bệnh nhân cần phải chạy thận, nếu không có thể tử vong”.
Thống kê tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy, các nguyên nhân chính gây bàng quang thần kinh ở trẻ em độ tuổi từ 3 tháng đến 15 tuổi là các dị tật bẩm sinh ảnh hưởng đến tủy sống và chức năng của bàng quang, bao gồm: dị tật thoát vị tủy - màng tủy (chiếm khoảng 95%); tật nứt đốt sống hoặc bất sản xương cùng và các bất thường cột sống khác; khối u trong tủy sống hoặc xương chậu; chấn thương tâm lý; tổn thương tủy sống.
Dấu hiệu phát hiện bệnh
Theo ThS.BS. Nguyễn Duy Việt, các triệu chứng thường gặp của bệnh bàng quang thần kinh ở trẻ em là: Bệnh nhân rỉ tiểu liên tục và thường không có khả năng kiểm soát việc đi tiểu. Tiểu bí, khó tiểu, tiểu nhỏ giọt do bàng quang hoạt động kém, không co lại và tống được hết nước tiểu ra ngoài. Nước tiểu ứ đọng lâu ngày dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận, bể thận, sỏi tiết niệu, trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên thận. Hậu quả, trẻ bị nhiễm khuẩn tiết niệu liên tục, sẹo thận không phục hồi, dẫn đến suy thận, làm tăng nguy cơ tử vong, trong khi căn bệnh này không được chỉ định ghép thận.
Chẩn đoán bệnh có khó?
ThS.BS. Nguyễn Duy Việt cho biết, việc chẩn đoán bàng quang thần kinh ở trẻ em thường dựa vào các xét nghiệm thăm dò như: siêu âm thận, chụp Xquang bàng quang, cấy nước tiểu tìm vi khuẩn, xạ hình thận... Sau mổ dị tật thoát vị tủy - màng tủy, tất cả bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm thăm dò chẩn đoán nói trên.
Cần được phát hiện và điều trị kịp thời
Việc điều trị bệnh cần tuân thủ 3 nguyên tắc: đảm bảo chức năng thận; đảm bảo chất lượng sống cho bệnh nhân; bệnh nhân có khả năng sinh hoạt độc lập khi trưởng thành.
Hiện có rất nhiều phương pháp điều trị khác nhau, nhưng thông tiểu ngắt quãng sạch là kỹ thuật cần được thực hiện ở tất cả bệnh nhân bàng quang thần kinh. Đây là phương pháp làm rỗng bàng quang hoàn toàn. Một ống thông sạch được đặt qua niệu đạo bàng quang rồi rút ra. Lặp lại như vậy nhiều lần trong ngày (mỗi lần cách nhau 3-4 tiếng). Ưu điểm của phương pháp này là ít gây biến chứng, giảm được nhiễm khuẩn tiết niệu, hạn chế sỏi bàng quang, kiểm soát nước tiểu tốt, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.
Lời khuyên của thầy thuốc
Bàng quang thần kinh do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có nguyên nhân bẩm sinh và nguyên nhân mắc phải. Vì vậy, để phòng tránh bệnh cần khám sàng lọc các dị tật bẩm sinh có ảnh hưởng đến chức năng của bàng quang như tật nứt đốt sống hoặc bất sản xương cùng, các khối u trong tủy sống hoặc xương chậu.
Đối với những bệnh nhi đã bị các chấn thương tủy sống, phẫu thuật cột sống, u hệ thống thần kinh trung ương, ngộ độc kim loại nặng.... khi gặp một trong các triệu chứng bệnh nói trên cần khám để chẩn đoán và điều trị bệnh sớm. Bệnh nhân nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng nguyên nhân sẽ tiến tới suy thận, trường hợp nặng bệnh nhân cần phải chạy thận, nếu không có thể tử vong. Bàng quang thần kinh có thể được ngăn chặn sớm, hoặc nếu đã mắc thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn suy thận.
Nguồn: Báo Sức khỏe và đời sống
Tin liên quan
- Trung tâm Thông tin Y tế Quốc gia sẽ sát cánh cùng các đơn vị thực hiện bệnh án điện tử
- Hơn 40% cơ sở dược và mỹ phẩm được kiểm tra phát hiện vi phạm
- Bộ Y tế bãi bỏ 13 thủ tục hành chính về dược
- Bộ Y tế quy định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực dân số
- Đại hội Đảng bộ Bệnh viện Châm cứu Trung ương, lần thứ XI, nhiệm kỳ 2025-2030
- Bộ Y tế quy định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp lĩnh vực bảo trợ và phòng, chống tệ nạn xã hội
- Bộ Y tế hướng dẫn chi trả bảo trợ xã hội tháng 7, 8 và 9/2025