HOẠT ĐỘNG CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
Đoàn công tác Trung ương kiểm tra công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em tại Nghệ An
Thứ Ba, ngày 01/10/2024 08:32Sáng 1/10, đoàn công tác liên ngành Trung ương đã đến thăm, tặng quà cho các cháu sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An; kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc sức...
Công nghệ sinh học và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành y tế
Thứ Ba, ngày 01/10/2024 06:21Diễn đàn Công nghệ ngành y tế với chủ đề “Công nghệ sinh học và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành y tế” Sáng ngày 01/10/2024 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, đã diễn...
Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên tiếp đại diện Công ty TNHH AstraZeneca Việt Nam
Thứ Ba, ngày 01/10/2024 05:08Ngày 30/9/2024 tại trụ sở Bộ Y tế, Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên đã có buổi tiếp và làm việc với đại diện Công ty TNHH AstraZeneca Việt Nam bàn về một số nội dung hợp tác liên quan đến lĩnh vực...
Hội nghị công tác truyền thông y tế năm 2024: đánh dấu bước tiến với lễ công bố ra mắt mạng lưới truyền thông của ngành y tế
Thứ Bẩy, ngày 28/09/2024 07:11Ngày 26/9/2024, tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (BV ĐHYD), Bộ Y tế đã tổ chức thành công Hội nghị công tác truyền thông y tế năm 2024. Hội nghị có sự tham dự của Thứ...
Tôn vinh vẻ đẹp tri thức, tài năng, y đức, phong cách phục vụ người bệnh của cán bộ y tế cơ sở
Thứ Bẩy, ngày 28/09/2024 03:08Bộ Y tế tổ chức Cuộc thi "Y tế cơ sở giỏi năm 2024" với chủ đề "Y tế cơ sở: Gắn bó với dân - Tận tâm phụng sự" với mong muốn đẩy mạnh phong trào học tập, rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao kiến...
Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên tiếp đoàn đại biểu thành phố Quảng Châu
Thứ Sáu, ngày 27/09/2024 15:10Sáng ngày 27/9/2024, Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên đã chủ trì buổi tiếp đoàn đại biểu thành phố Quảng Châu do ông Lại Chí Hồng, Phó Thị trưởng thành phố Quảng Châu cùng một số quan chức cấp...
Bộ Y tế tổ chức hội nghị tập huấn công tác Tổ chức cán bộ năm 2024
Thứ Sáu, ngày 27/09/2024 15:06Toàn cảnh hội nghị Nhằm hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tổ chức bộ máy, công tác tuyển dụng,...
Những đội nào tham dự Cuộc thi Y tế cơ sở giỏi năm 2024 khu vực Nam Bộ?
Thứ Sáu, ngày 27/09/2024 07:17Cuộc thi Y tế cơ sở giỏi năm 2024 với chủ đề: "Y tế cơ sở: Gắn bó với dân - Tận tâm phụng sự" được Bộ Y tế tổ chức trên phạm vi toàn quốc, tại vòng thi khu vực Nam Bộ có 6 đội tham dự....
Lễ ký kết Chương trình phối hợp hoạt động về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi giai đoạn 2024-2028
Thứ Sáu, ngày 27/09/2024 02:06Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan và Chủ tịch Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam Nguyễn Thanh Bình ký kết Chương trình phối hợp hoạt động về chăm sóc sức khỏe cho người cao...
Bộ Y tế tặng quà, khám, phát thuốc miễn phí cho nhân dân vùng thiên tai huyện Đà Bắc
Thứ Năm, ngày 26/09/2024 14:28Ngày 26/9, đoàn công tác của Bộ Y tế do GS.TS Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế làm trưởng đoàn đã tặng quà, khám, tư vấn, cấp phát thuốc miễn phí cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng bởi bão số 3...
Bộ trưởng Đào Hồng Lan trao quyết định bổ nhiệm Giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị
Thứ Năm, ngày 26/09/2024 07:47Sáng 26/9, tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bộ Y tế tổ chức công bố các quyết định điều động, bổ nhiệm cán bộ. Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan dự và trao quyết định.
Rà soát, sửa đổi các luật và quy định của ngành Dược giúp tăng cường tiếp cận y tế chất lượng cao cho người dân
Thứ Tư, ngày 25/09/2024 12:57Ngày 25/9/2024, Báo Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hội thảo với chủ đề: “Đổi mới sáng tạo - Liều thuốc phát triển bền vững ngành Y-Dược”.
Bộ Y tế tiếp nhận 5 tấn Cloramin B do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam trao tặng phục vụ công tác phòng, chống dịch sau bão lụt
Thứ Tư, ngày 25/09/2024 12:48Bộ Y tế đã tiếp nhận 5 tấn Cloramin B do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam trao tặng phục vụ công tác phòng chống dịch sau bão lụt Chiều ngày 25/9/2024, Bộ Y tế đã tiếp...
Hoàn thiện Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Phòng bệnh
Thứ Tư, ngày 25/09/2024 07:34Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Liên Hương chủ trì họp Ban soạn thảo xây dựng Luật phòng bệnh đã họp để hoàn thiện Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật phòng bệnh Sáng ngày...
Bộ Y tế tiếp nhận 3 tấn Cloramin B khắc phục hậu quả lũ lụt
Thứ Ba, ngày 24/09/2024 12:34Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn cùng đại diện các Vụ, Cục và Sở Y tế Hà Nội, Hải Dương, Quảng Bình tiếp nhận 03 tấn Cloramin B do các cán bộ hưu trí của Bộ Y tế và Công ty...
Hội nghị Câu lạc bộ Giám đốc bệnh viện các tỉnh phía Bắc: Trao đổi quản lý bệnh viện trong thời kỳ mới
Thứ Ba, ngày 24/09/2024 11:59Ngày 24/9/2024, Câu lạc bộ Giám đốc bệnh viện các tỉnh phía Bắc tổ chức hội nghị năm 2024 có chủ đề “Trao đổi quản lý bệnh viện trong thời kỳ mới” nhằm trao đổi các nội dung cấp bách và hữu ích...
Bộ Y tế điều động, bổ nhiệm Chánh Văn phòng Bộ và Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm
Thứ Ba, ngày 24/09/2024 08:49Chiều ngày 24/9/2024 tại trụ sở Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan đã trao quyết định điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm Chánh Văn phòng Bộ và Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm.
Họp Ban soạn thảo, Tổ Biên tập góp ý dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 47/2013/QĐ-TTg ngày 29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Thứ Ba, ngày 24/09/2024 08:33Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn chủ trì họp Ban soạn thảo, Tổ Biên tập góp ý dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 47/2013/QĐ-TTg ngày 29/7/2013 của Thủ tướng ...
Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan thăm, động viên bệnh nhi vụ lũ quét thôn Làng Nủ
Thứ Ba, ngày 24/09/2024 06:24Sau 2 tuần được điều trị và chăm sóc tích cực tại Bệnh viện Bạch Mai, đến sáng nay (24/9), bệnh nhi Thảo Ng - nạn nhân của vụ lũ quét thôn Làng Nủ có một số cải thiện. Bệnh nhi đã tỉnh...
Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên tiếp Tập đoàn Celltrion Hàn Quốc bàn về một số hợp tác trong lĩnh vực dược
Thứ Ba, ngày 24/09/2024 01:52Cuối giờ chiều ngày 23/9/2024, Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên đã tiếp ông Kim Hyoung Ki, Phó Chủ tịch& CEO Tập đoàn, Phụ trách Chiến lược Phát triển và Lãnh đạo Toàn cầu,...
Xuất bản thông tin
LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
18/12/2020 | 14:15 PM
1. UNG THƯ PHỔI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính ở phổi. Khoảng 85%-90% các trường hợp có liên quan đến tình trạng hút thuốc lá (chủ động hay thụ động). Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mắc mới và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi. Năm 2018, Việt Nam có thêm hơn 23.000 người mắc ung thư phổi, con số này có thể sẽ tăng lên vào những năm tiếp theo. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao thứ hai chỉ sau ung thư gan.
Ung thư phổi loại không tế bào nhỏ chiếm hơn 80% trường hợp, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vẩy và một số ít là ung thư tế bào lớn. Diễn tiến âm thầm và tiên lượng xấu là những đặc điểm quan trọng của loại bệnh này. Người bệnh có thể đến khám vì ho kéo dài, ho ra máu, khó thở, đau ngực, đau xương...
Trong khi đó, hơn 50% trường hợp bệnh nhân khi chẩn đoán đã ở giai đoạn di căn, tức các tế bào ung thư đã lan tràn ở phổi và các cơ quan khác của cơ thể và tiên lượng khả năng sống được 5 năm của các trường hợp này rất thấp, chỉ khoảng 6%.
Phương pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn di căn giúp giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, làm chậm diễn tiến của khối bướu và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
2. Liệu pháp nhắm trúng đích là gì?
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của tế bào ung thư là sự xuất hiện của đột biến của các gen chịu trách nhiệm tăng trưởng tế bào (gọi là oncogenes). Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u (Các oncogenes và những protein tạo ra bởi các oncogenes này); tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào.
· Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là liệu pháp điều trị trúng đích tác động trên thụ thể phần ngoài màng tế bào.
· Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động vào thụ thể từ bên trong tế bào. Các thuốc này dành cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen với các dấu ấn sinh học đặc trưng.
3. Các loại thuốc sử dụngtrong liệu pháp đích trong điều trị ung thư phổi
3.1 Kháng thể đơn dòng:
- Bevacizumab: là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (vascular endothelial growth factor: yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự họat hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu. Bevacizumab được sử dụng kết hợp với hóa trị, với thuốc miễn dịch. Lưu ý: Bevacizumab được chỉ định điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy, không có tiền sử ho máu trước đó.
- Ramucirumab: là thuốc tái kết hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Ramucirumab được điều trị bước 1 ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR. Từ năm 2020, Ramucirumab/Erlotinib đã được chỉ định cho điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR.
- Cetuximab: Là kháng thể đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp đạt được thời gian sống thêm toàn bộ, tuy nhiên do độc tính hạ bạch cầu cao nên không được khuyến cáo rộng rãi.
3.2 Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện tại chúng ta có thể xác địnhcác đột biến gen nhất định để sử dụng thuốc điều trị nhắm đích đặc hiệu. Các gen đột biến thường làm ung thư phát triển và di căn. Những loại thuốc nhắm đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.
Theo nghiên cứu và các báo cáo thống kê, có khoảng 20% người bệnh ung thư phổi là do đột biến 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Vì vậy, trong việc nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị bệnh ung thư phổi, FAD cũng phân ra từng loại thuốc điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến gen khác nhau.
STT | Loại đột biến | Tần suất gặp | Thuốc điều trị |
2 | ALK | 3-7% | Crizotinib, ceritinib, Alectinib, brigatinib |
3 | BRAF | 1-3% | Dabrafenib/trametinib |
5 | EGFR | 10-35% | Thế hệ 1: Gefitinib, erlotinib Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib Thế hệ 3: Osimertinib |
8 | KRAS | 15-25% | Giảm nhạy với EGFR TKIs, Hiện chưa có thuốc đặc trị |
9 | MET exon 14 skipping mutation | 2-4% | Capmatinib, Crizotinib |
14 | RET | 1% | Selpercatinib, Cabozantinib, Vandetanib. |
15 | ROS1 | 1% | Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib. |
16 | NTRK |
| Larotrectinib, Entrectinib |
17 | ERBB2 (HER2) mutations |
| Ado-Trastuzumabemtansine |
18 | TMB (Tumor mutational burden) |
| Nivolumab + ipilimumab |
Một số đột biến gen khác hiện đã được phát hiện nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
3.3 Liệu pháp nhắm trúng đích EGFR
Đột biến gen EGFR
Đối với ung thư phổi, đột biến gen EGFR (Epidermal growth factor receptor - thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì) là đích nhắm điều trị đầu tiên được chấp thuận và hiện vẫn tiếp tục được nghiên cứu đến ngày nay.
Đây là loại đột biến gen thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư phổi, đặc biệt là trên dân số Châu Á, bệnh nhân nữ, không hút thuốc lá và tế bào ung thư phổi có nguồn gốc từ biểu mô tuyến. Theo nghiên cứu ở Việt Nam, cứ 100 bệnh nhân ung thư phổi có 32 người mang đột biến gen EGFR.
Năm 1986, các nhà nghiên cứu Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini đã được trao giải Nobel về y học nhờ tìm ra các yếu tố tăng trưởng, trong đó có EGF (yếu tố tăngtrưởng biểu bì). EGFR (Epidermal growth factor receptor) là thụ thể tyrosine kinase nằm xuyên màng tế bào. Phần ngoài màng tế bào là nơi để các EGF gắn vào tạo thành một phức hợp, từ đó kích hoạt hàng loạt con đường tín hiệu nội bào nhằm giúp tế bào phát triển và sinh sôi. Có rất nhiều loại đột biến gen EGFR được phát hiện, tuy nhiên khoảng 90% trường hợp là đột biến mất đoạn trên exon 19 và đột biến điểm trên exon 21-L858R.
Khi đột biến gen EGFR xảy ra, các thụ thể tyrosine kinase này tự bản thân có khả năng kích hoạt con đường nội bào mà không cần có chất gắn EGF, dẫn đến quá trình tăng sinh một cách vô tổ chức của các tế bào ung thư.
Các thuốc điều trịnhắmtrúngđích EGFR hiện nay :
- Nhóm thuốc thế hệ 1 bao gồm Erlotinib và Gefitinib. Cả hai thuốc có hiệu quả điều trị tương đương nhau, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng tỉ lệ đáp ứng bướu, kéo dài thời gian bệnh không tiến triển thêm 5-6 tháng so với hóa trị. Ưu điểm của nhóm thuốc này là an toàn, ít tác dụng phụ, chủ yếu là nổi ban da nếu sử dụng Erlotinib hoặc tăng men gan nếu sử dụng Gefitinib.
- Nhóm thuốc thế hệ 2 là Afatinib. Theo nghiên cứu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao trên nhóm có di căn não và nhóm có đột biến hiếm như L861Q, G719X và S768I. Bên cạnh các thế mạnh đã nêu, những trường hợp sử dụng nhóm thuốc thế hệ 2 thường phải chịu đựng nhiều độc tính hơn (như tiêu chảy, nổi ban da, viêm ruột, viêm da) và các độc tính đó thường ở mức độ nặng hơn so với nhóm thuốc thế hệ 1.
- Nhóm thuốc thế hệ 3 bao gồm Osimertinib. Osimertinib cũng có khả năng ức chế hoạt động của đột biến gen EGFR một cách bền vững, không hồi phục. Đặc biệt, nócòncóthể ức chế đột biến gen T790M. Đâylà một loại đột biến gen làm tăng khả năng thất bại điều trị. Nó xuất hiện ở khoảng 50%-60% trường hợp người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị thuốc nhắm trúng đích EGFR thế hệ 1 hoặc 2 sau khoảng thời gian 9-12 tháng.
Kết luận: Ung thư phổi vẫn luôn là một thách thức lớn đối với các nhà lâm sàng. Liệu pháp trúng đích đã mở ra một kỉ nguyên mới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dù hiện tại, giá thành vẫn là rào cản để bệnh nhân có thể tiếp cận được. Nhưng hi vọng trong tương lai, có nhiều đột biến gen mới được phát hiện, giá thành thuốc hạ để mang đến nhiều cơ hội chữa bệnh và lợi ích về bệnh cho bệnh nhân hơn nữa.
Tài liệu thamkhảo
- Zhang I, Zaorsky NG, Palmer JD, et al. Targeting brain metastases in ALK-rearranged non-small-cell lung cancer. Lancet Oncol 2015; 16:e510.
- Lindeman NI, Cagle PT, Beasley MB, et al. Molecular testing guideline for selection of lung cancer patients for EGFR and ALK tyrosine kinase inhibitors: guideline from the College of American Pathologists, International Association for the Study of Lung Cancer, and Association for Molecular Pathology. J ThoracOncol 2013; 8:823.
- Lindeman NI, Cagle PT, Aisner DL, et al. Updated Molecular Testing Guideline for the Selection of Lung Cancer Patients for Treatment With Targeted Tyrosine Kinase Inhibitors: Guideline From the College of American Pathologists, the International Association for the Study of Lung Cancer, and the Association for Molecular Pathology. J Mol Diagn 2018; 20:129.
- Shi Y, Au JS, Thongprasert S, et al. A prospective, molecular epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with advanced non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma histology (PIONEER). J ThoracOncol 2014; 9:154.
- Lovly CM, Horn L, Pao W. ROS1 Fusions in Non-SmallCell Lung Cancer. My CancerGenome. https://www.mycancergenome.org/content/disease/lung-cancer/ros1/67/ (Accessed on March 04, 2019).
- Bean J, Brennan C, Shih JY, et al. MET amplification occurs with or without T790M mutations in EGFR mutant lung tumors with acquired resistance to gefitinib or erlotinib. Proc NatlAcad Sci U S A 2007; 104:20932.
ThS.BS. Nguyễn Thị Oanh – Khoa Ung bướu, Bệnh viện Phổi Trung Ương
Nguồn: bệnh viện Lao phổi Trung ương
LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
1. UNG THƯ PHỔI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính ở phổi. Khoảng 85%-90% các trường hợp có liên quan đến tình trạng hút thuốc lá (chủ động hay thụ động). Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mắc mới và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi. Năm 2018, Việt Nam có thêm hơn 23.000 người mắc ung thư phổi, con số này có thể sẽ tăng lên vào những năm tiếp theo. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao thứ hai chỉ sau ung thư gan.
Ung thư phổi loại không tế bào nhỏ chiếm hơn 80% trường hợp, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vẩy và một số ít là ung thư tế bào lớn. Diễn tiến âm thầm và tiên lượng xấu là những đặc điểm quan trọng của loại bệnh này. Người bệnh có thể đến khám vì ho kéo dài, ho ra máu, khó thở, đau ngực, đau xương...
Trong khi đó, hơn 50% trường hợp bệnh nhân khi chẩn đoán đã ở giai đoạn di căn, tức các tế bào ung thư đã lan tràn ở phổi và các cơ quan khác của cơ thể và tiên lượng khả năng sống được 5 năm của các trường hợp này rất thấp, chỉ khoảng 6%.
Phương pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn di căn giúp giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, làm chậm diễn tiến của khối bướu và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
2. Liệu pháp nhắm trúng đích là gì?
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của tế bào ung thư là sự xuất hiện của đột biến của các gen chịu trách nhiệm tăng trưởng tế bào (gọi là oncogenes). Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u (Các oncogenes và những protein tạo ra bởi các oncogenes này); tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào.
· Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là liệu pháp điều trị trúng đích tác động trên thụ thể phần ngoài màng tế bào.
· Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động vào thụ thể từ bên trong tế bào. Các thuốc này dành cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen với các dấu ấn sinh học đặc trưng.
3. Các loại thuốc sử dụngtrong liệu pháp đích trong điều trị ung thư phổi
3.1 Kháng thể đơn dòng:
- Bevacizumab: là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (vascular endothelial growth factor: yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự họat hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu. Bevacizumab được sử dụng kết hợp với hóa trị, với thuốc miễn dịch. Lưu ý: Bevacizumab được chỉ định điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy, không có tiền sử ho máu trước đó.
- Ramucirumab: là thuốc tái kết hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Ramucirumab được điều trị bước 1 ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR. Từ năm 2020, Ramucirumab/Erlotinib đã được chỉ định cho điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR.
- Cetuximab: Là kháng thể đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp đạt được thời gian sống thêm toàn bộ, tuy nhiên do độc tính hạ bạch cầu cao nên không được khuyến cáo rộng rãi.
3.2 Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện tại chúng ta có thể xác địnhcác đột biến gen nhất định để sử dụng thuốc điều trị nhắm đích đặc hiệu. Các gen đột biến thường làm ung thư phát triển và di căn. Những loại thuốc nhắm đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.
Theo nghiên cứu và các báo cáo thống kê, có khoảng 20% người bệnh ung thư phổi là do đột biến 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Vì vậy, trong việc nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị bệnh ung thư phổi, FAD cũng phân ra từng loại thuốc điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến gen khác nhau.
STT | Loại đột biến | Tần suất gặp | Thuốc điều trị |
2 | ALK | 3-7% | Crizotinib, ceritinib, Alectinib, brigatinib |
3 | BRAF | 1-3% | Dabrafenib/trametinib |
5 | EGFR | 10-35% | Thế hệ 1: Gefitinib, erlotinib Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib Thế hệ 3: Osimertinib |
8 | KRAS | 15-25% | Giảm nhạy với EGFR TKIs, Hiện chưa có thuốc đặc trị |
9 | MET exon 14 skipping mutation | 2-4% | Capmatinib, Crizotinib |
14 | RET | 1% | Selpercatinib, Cabozantinib, Vandetanib. |
15 | ROS1 | 1% | Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib. |
16 | NTRK |
| Larotrectinib, Entrectinib |
17 | ERBB2 (HER2) mutations |
| Ado-Trastuzumabemtansine |
18 | TMB (Tumor mutational burden) |
| Nivolumab + ipilimumab |
Một số đột biến gen khác hiện đã được phát hiện nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
3.3 Liệu pháp nhắm trúng đích EGFR
Đột biến gen EGFR
Đối với ung thư phổi, đột biến gen EGFR (Epidermal growth factor receptor - thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì) là đích nhắm điều trị đầu tiên được chấp thuận và hiện vẫn tiếp tục được nghiên cứu đến ngày nay.
Đây là loại đột biến gen thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư phổi, đặc biệt là trên dân số Châu Á, bệnh nhân nữ, không hút thuốc lá và tế bào ung thư phổi có nguồn gốc từ biểu mô tuyến. Theo nghiên cứu ở Việt Nam, cứ 100 bệnh nhân ung thư phổi có 32 người mang đột biến gen EGFR.
Năm 1986, các nhà nghiên cứu Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini đã được trao giải Nobel về y học nhờ tìm ra các yếu tố tăng trưởng, trong đó có EGF (yếu tố tăngtrưởng biểu bì). EGFR (Epidermal growth factor receptor) là thụ thể tyrosine kinase nằm xuyên màng tế bào. Phần ngoài màng tế bào là nơi để các EGF gắn vào tạo thành một phức hợp, từ đó kích hoạt hàng loạt con đường tín hiệu nội bào nhằm giúp tế bào phát triển và sinh sôi. Có rất nhiều loại đột biến gen EGFR được phát hiện, tuy nhiên khoảng 90% trường hợp là đột biến mất đoạn trên exon 19 và đột biến điểm trên exon 21-L858R.
Khi đột biến gen EGFR xảy ra, các thụ thể tyrosine kinase này tự bản thân có khả năng kích hoạt con đường nội bào mà không cần có chất gắn EGF, dẫn đến quá trình tăng sinh một cách vô tổ chức của các tế bào ung thư.
Các thuốc điều trịnhắmtrúngđích EGFR hiện nay :
- Nhóm thuốc thế hệ 1 bao gồm Erlotinib và Gefitinib. Cả hai thuốc có hiệu quả điều trị tương đương nhau, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng tỉ lệ đáp ứng bướu, kéo dài thời gian bệnh không tiến triển thêm 5-6 tháng so với hóa trị. Ưu điểm của nhóm thuốc này là an toàn, ít tác dụng phụ, chủ yếu là nổi ban da nếu sử dụng Erlotinib hoặc tăng men gan nếu sử dụng Gefitinib.
- Nhóm thuốc thế hệ 2 là Afatinib. Theo nghiên cứu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao trên nhóm có di căn não và nhóm có đột biến hiếm như L861Q, G719X và S768I. Bên cạnh các thế mạnh đã nêu, những trường hợp sử dụng nhóm thuốc thế hệ 2 thường phải chịu đựng nhiều độc tính hơn (như tiêu chảy, nổi ban da, viêm ruột, viêm da) và các độc tính đó thường ở mức độ nặng hơn so với nhóm thuốc thế hệ 1.
- Nhóm thuốc thế hệ 3 bao gồm Osimertinib. Osimertinib cũng có khả năng ức chế hoạt động của đột biến gen EGFR một cách bền vững, không hồi phục. Đặc biệt, nócòncóthể ức chế đột biến gen T790M. Đâylà một loại đột biến gen làm tăng khả năng thất bại điều trị. Nó xuất hiện ở khoảng 50%-60% trường hợp người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị thuốc nhắm trúng đích EGFR thế hệ 1 hoặc 2 sau khoảng thời gian 9-12 tháng.
Kết luận: Ung thư phổi vẫn luôn là một thách thức lớn đối với các nhà lâm sàng. Liệu pháp trúng đích đã mở ra một kỉ nguyên mới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dù hiện tại, giá thành vẫn là rào cản để bệnh nhân có thể tiếp cận được. Nhưng hi vọng trong tương lai, có nhiều đột biến gen mới được phát hiện, giá thành thuốc hạ để mang đến nhiều cơ hội chữa bệnh và lợi ích về bệnh cho bệnh nhân hơn nữa.
Tài liệu thamkhảo
- Zhang I, Zaorsky NG, Palmer JD, et al. Targeting brain metastases in ALK-rearranged non-small-cell lung cancer. Lancet Oncol 2015; 16:e510.
- Lindeman NI, Cagle PT, Beasley MB, et al. Molecular testing guideline for selection of lung cancer patients for EGFR and ALK tyrosine kinase inhibitors: guideline from the College of American Pathologists, International Association for the Study of Lung Cancer, and Association for Molecular Pathology. J ThoracOncol 2013; 8:823.
- Lindeman NI, Cagle PT, Aisner DL, et al. Updated Molecular Testing Guideline for the Selection of Lung Cancer Patients for Treatment With Targeted Tyrosine Kinase Inhibitors: Guideline From the College of American Pathologists, the International Association for the Study of Lung Cancer, and the Association for Molecular Pathology. J Mol Diagn 2018; 20:129.
- Shi Y, Au JS, Thongprasert S, et al. A prospective, molecular epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with advanced non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma histology (PIONEER). J ThoracOncol 2014; 9:154.
- Lovly CM, Horn L, Pao W. ROS1 Fusions in Non-SmallCell Lung Cancer. My CancerGenome. https://www.mycancergenome.org/content/disease/lung-cancer/ros1/67/ (Accessed on March 04, 2019).
- Bean J, Brennan C, Shih JY, et al. MET amplification occurs with or without T790M mutations in EGFR mutant lung tumors with acquired resistance to gefitinib or erlotinib. Proc NatlAcad Sci U S A 2007; 104:20932.
ThS.BS. Nguyễn Thị Oanh – Khoa Ung bướu, Bệnh viện Phổi Trung Ương
Nguồn: bệnh viện Lao phổi Trung ương
Tin liên quan
- Thông tin về cơ sở bán buôn của cơ sở nhập khẩu nhưng không có quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam để phân phối (1204)
- 30.9.2024. HT 2.png
- 30.9.2024. HT 1.png
- Thông tin về cơ sở bán buôn của cơ sở nhập khẩu nhưng không có quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam để phân phối
- 30.9.2024. mega 3.png
- 30.9.2024. mega 2.png
- 30.9.2024. mega 1.png