HOẠT ĐỘNG CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
Lễ trao giải tôi khỏe đẹp hơn lần 3
Thứ Bẩy, ngày 04/01/2025 01:16Tối 03/01/2025, tại Nhà hát Lớn (Hà Nội), Báo Sức khỏe và Đời sống (Bộ Y tế) tổ chức lễ trao giải cuộc thi “Tôi khỏe đẹp hơn” lần 3. Chương trình được truyền hình trực tiếp lúc 20h trên Kênh VTV9...
Bộ Y tế gặp mặt các lãnh đạo, cán bộ, công chức đã nghỉ hưu
Thứ Sáu, ngày 03/01/2025 08:52Bộ Y tế tổ chức buổi gặp mặt các lãnh đạo, cán bộ, công chức đã nghỉ hưu Cơ quan Bộ Y tế Sáng ngày 03/01/2025, Bộ Y tế đã tổ chức buổi gặp mặt các lãnh đạo, cán bộ, công chức đã nghỉ...
Lãnh đạo Bộ Y tế dâng hương tại nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội
Thứ Sáu, ngày 03/01/2025 06:25Đoàn lãnh đạo Bộ Y tế dâng hương tại nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội Sáng ngày 0 3/01/2025 , đoàn đại biểu của Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan,...
Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan tiếp Đoàn Tập Đoàn xây dựng Thái Bình Dương, Trung Quốc
Thứ Sáu, ngày 03/01/2025 01:00Chiều ngày 02/01/2024 tại trụ sở Bộ Y tế, Bộ trưởng Đào Hồng Lan đã có buổi tiếp Đoàn Tập đoàn xây dựng Thái Bình Dương, Trung Quốc. Tham gia buổi tiếp có đại diện một số Vụ, Cục, đơn vị thuộc Bộ Y...
Hội nghị tổng kết công tác năm 2024, phương hướng nhiệm vụ năm 2025 của Văn phòng Bộ Y tế
Thứ Năm, ngày 02/01/2025 07:04Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên dự Hội nghị tổng kết công tác năm 2024 của Văn phòng Bộ Sáng ngày 02/01/2025, Văn phòng Bộ Y tế đã tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm 2024 và...
Bộ Y tế phổ biến Thông tư 01/2025/TT-BYT quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
Thứ Năm, ngày 02/01/2025 06:54Sáng ngày 02/01/2024, Bộ Y tế tổ chức hội nghị toàn quốc phổ biến Thông tư 01/2025/TT-BYT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa...
Bộ Y tế gặp mặt chúc Tết Lãnh đạo, cán bộ, công chức, người lao động các đơn vị thuộc Bộ Y tế đã nghỉ hưu và đang công tại TP Hồ Chí Minh
Thứ Tư, ngày 01/01/2025 05:21Ngày 31/12/2024, đồng chí Đào Hồng Lan, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế đã có buổi gặp mặt chúc Tết lãnh đạo, cán bộ công chức ngành Y tế đã nghỉ hưu và đang công tác tại...
Phát triển cấp cứu ngoại viện, tăng cơ hội sống cho bệnh nhân
Thứ Ba, ngày 31/12/2024 14:03Các đại biểu tham dự hội thảo Ngày 31/12/2024, Bộ Y tế phối hợp Sở Y tế TP.HCM tổ chức hội thảo phát triển mạng lưới cấp cứu ngoại viện. Tham dự hội thảo có Thứ trưởng...
Lãnh đạo Bộ Y tế dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ tại Nghĩa trang Tp. HCM và Nghĩa trang liệt sỹ Tp. HCM
Thứ Ba, ngày 31/12/2024 09:09Sáng ngày 31/12/2024, Đoàn Bộ Y tế do đồng chí Đào Hồng Lan, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế làm Trưởng đoàn đã đến viếng, dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ tại...
Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM đón nhận danh hiệu Anh hùng Lao động
Thứ Ba, ngày 31/12/2024 01:09Bộ trưởng Bộ Y tế nhận định, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM là hình mẫu tiêu biểu cho sự thành công của mô hình bệnh viện - trường đại học. Bệnh viện là đơn vị duy nhất của Bộ Y tế...
Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2024 và phương hướng nhiệm vụ năm 2025
Thứ Hai, ngày 30/12/2024 13:26Ngày 30/12/2024 tại Hà Nội, Vụ Kế hoạch – Tài chính tổ chức hội nghị tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2024 và phương hướng nhiệm vụ năm 2025. Thứ trưởng Bộ Y tế Lê Đức Luận dự và...
Việt Nam 'đi sau về trước' trong kỹ thuật ghép tạng
Thứ Hai, ngày 30/12/2024 08:54Bộ trưởng Đào Hồng Lan nhận định, ngành y tế nước ta đã làm chủ được kỹ thuật ghép các loại tạng. Các công nghệ, kỹ thuật ghép tạng được đánh giá ngang tầm với các nước có nền y học...
Tổng Bí thư Tô Lâm gửi gắm nhiều kỳ vọng đối với các trí thức, nhà khoa học
Thứ Hai, ngày 30/12/2024 08:50Tổng Bí thư Tô Lâm bày tỏ mong muốn, các trí thức, nhà khoa học phải là lực lượng nòng cốt để đưa Việt Nam đứng vào nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á về nghiên cứu và phát triển trí tuệ...
Thứ trưởng Bộ Y tế: 'Hiến máu, vì sức khỏe mỗi chúng ta và sinh mệnh nhiều người bệnh'
Thứ Hai, ngày 30/12/2024 04:21Hiện nay, nhu cầu truyền máu ngày càng cao do nhu cầu chăm sóc y tế tăng cao. Do vậy, bảo đảm đủ máu cho nhu cầu cấp cứu và điều trị luôn là áp lực rất lớn cho ngành Y tế...
Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên dự lễ khai trương Khu xạ trị kỹ thuật cao tại Hà Tĩnh
Chủ Nhật, ngày 29/12/2024 06:32Chiều 27/12, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh tổ chức lễ khai trương Khu xạ trị kỹ thuật cao. Tham dự buổi lễ có Thứ trưởng Thường trực Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên, lãnh đạo và các chuyên gia...
Bộ trưởng Đào Hồng Lan: Chỉ đạo tuyến đóng vai trò quyết định thành tựu của ngành Y tế năm 2024
Chủ Nhật, ngày 29/12/2024 06:26Ngày 26-27/12/2024 tại TP Ninh Bình, Bệnh viện Phụ sản Trung ương tổ chức hội nghị Bệnh viện vệ tinh mở rộng chuyên ngành phụ sản khu vực phía Bắc năm 2024. Hội nghị có sự tham...
Diễn tập ứng phó với khủng bố sinh học
Chủ Nhật, ngày 29/12/2024 01:00Sáng nay 28/12, tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam, Bộ Y tế tổ chức buổi diễn tập đáp ứng y tế trong tình huống khủng bố sinh học YTKB-24. Khai mạc buổi diễn tập...
Hội nghị Khoa học và Công nghệ tuổi trẻ ngành y tế - nơi ươm mầm và cổ vũ tài năng trẻ
Thứ Sáu, ngày 27/12/2024 08:02Thứ trưởng Nguyễn Tri Thức nhận định, Hội nghị đã trở thành nơi ươm mầm và cổ vũ cho những tài năng trẻ, nhiều người đã trở thành các thầy cô giáo, chuyên gia đầu ngành, có những đóng góp to lớn...
Tập trung chỉ đạo điều hành, hướng dẫn, đôn đốc hỗ trợ các địa phương thực hiện tốt các chỉ tiêu về dân số
Thứ Sáu, ngày 27/12/2024 07:29Hội nghị tổng kết công tác Dân số năm 2024, triển khai nhiệm vụ năm 2025 Sáng ngày 27/12/2024, tại Hà Nội đã diễn ra Hội nghị tổng kết công tác Dân số năm 2024, triển khai...
Lễ dâng hương tưởng niệm Đại danh Y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác
Thứ Sáu, ngày 27/12/2024 07:20Nhân dịp kỷ niệm 300 năm ngày sinh Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, đoàn công tác của Bộ Y tế do Bộ trưởng Đào Hồng Lan cùng lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh đã dâng hương tưởng niệm...
Xuất bản thông tin
LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
18/12/2020 | 14:15 PM
1. UNG THƯ PHỔI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính ở phổi. Khoảng 85%-90% các trường hợp có liên quan đến tình trạng hút thuốc lá (chủ động hay thụ động). Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mắc mới và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi. Năm 2018, Việt Nam có thêm hơn 23.000 người mắc ung thư phổi, con số này có thể sẽ tăng lên vào những năm tiếp theo. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao thứ hai chỉ sau ung thư gan.
Ung thư phổi loại không tế bào nhỏ chiếm hơn 80% trường hợp, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vẩy và một số ít là ung thư tế bào lớn. Diễn tiến âm thầm và tiên lượng xấu là những đặc điểm quan trọng của loại bệnh này. Người bệnh có thể đến khám vì ho kéo dài, ho ra máu, khó thở, đau ngực, đau xương...
Trong khi đó, hơn 50% trường hợp bệnh nhân khi chẩn đoán đã ở giai đoạn di căn, tức các tế bào ung thư đã lan tràn ở phổi và các cơ quan khác của cơ thể và tiên lượng khả năng sống được 5 năm của các trường hợp này rất thấp, chỉ khoảng 6%.
Phương pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn di căn giúp giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, làm chậm diễn tiến của khối bướu và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
2. Liệu pháp nhắm trúng đích là gì?
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của tế bào ung thư là sự xuất hiện của đột biến của các gen chịu trách nhiệm tăng trưởng tế bào (gọi là oncogenes). Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u (Các oncogenes và những protein tạo ra bởi các oncogenes này); tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào.
· Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là liệu pháp điều trị trúng đích tác động trên thụ thể phần ngoài màng tế bào.
· Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động vào thụ thể từ bên trong tế bào. Các thuốc này dành cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen với các dấu ấn sinh học đặc trưng.
3. Các loại thuốc sử dụngtrong liệu pháp đích trong điều trị ung thư phổi
3.1 Kháng thể đơn dòng:
- Bevacizumab: là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (vascular endothelial growth factor: yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự họat hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu. Bevacizumab được sử dụng kết hợp với hóa trị, với thuốc miễn dịch. Lưu ý: Bevacizumab được chỉ định điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy, không có tiền sử ho máu trước đó.
- Ramucirumab: là thuốc tái kết hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Ramucirumab được điều trị bước 1 ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR. Từ năm 2020, Ramucirumab/Erlotinib đã được chỉ định cho điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR.
- Cetuximab: Là kháng thể đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp đạt được thời gian sống thêm toàn bộ, tuy nhiên do độc tính hạ bạch cầu cao nên không được khuyến cáo rộng rãi.
3.2 Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện tại chúng ta có thể xác địnhcác đột biến gen nhất định để sử dụng thuốc điều trị nhắm đích đặc hiệu. Các gen đột biến thường làm ung thư phát triển và di căn. Những loại thuốc nhắm đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.
Theo nghiên cứu và các báo cáo thống kê, có khoảng 20% người bệnh ung thư phổi là do đột biến 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Vì vậy, trong việc nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị bệnh ung thư phổi, FAD cũng phân ra từng loại thuốc điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến gen khác nhau.
STT | Loại đột biến | Tần suất gặp | Thuốc điều trị |
2 | ALK | 3-7% | Crizotinib, ceritinib, Alectinib, brigatinib |
3 | BRAF | 1-3% | Dabrafenib/trametinib |
5 | EGFR | 10-35% | Thế hệ 1: Gefitinib, erlotinib Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib Thế hệ 3: Osimertinib |
8 | KRAS | 15-25% | Giảm nhạy với EGFR TKIs, Hiện chưa có thuốc đặc trị |
9 | MET exon 14 skipping mutation | 2-4% | Capmatinib, Crizotinib |
14 | RET | 1% | Selpercatinib, Cabozantinib, Vandetanib. |
15 | ROS1 | 1% | Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib. |
16 | NTRK |
| Larotrectinib, Entrectinib |
17 | ERBB2 (HER2) mutations |
| Ado-Trastuzumabemtansine |
18 | TMB (Tumor mutational burden) |
| Nivolumab + ipilimumab |
Một số đột biến gen khác hiện đã được phát hiện nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
3.3 Liệu pháp nhắm trúng đích EGFR
Đột biến gen EGFR
Đối với ung thư phổi, đột biến gen EGFR (Epidermal growth factor receptor - thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì) là đích nhắm điều trị đầu tiên được chấp thuận và hiện vẫn tiếp tục được nghiên cứu đến ngày nay.
Đây là loại đột biến gen thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư phổi, đặc biệt là trên dân số Châu Á, bệnh nhân nữ, không hút thuốc lá và tế bào ung thư phổi có nguồn gốc từ biểu mô tuyến. Theo nghiên cứu ở Việt Nam, cứ 100 bệnh nhân ung thư phổi có 32 người mang đột biến gen EGFR.
Năm 1986, các nhà nghiên cứu Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini đã được trao giải Nobel về y học nhờ tìm ra các yếu tố tăng trưởng, trong đó có EGF (yếu tố tăngtrưởng biểu bì). EGFR (Epidermal growth factor receptor) là thụ thể tyrosine kinase nằm xuyên màng tế bào. Phần ngoài màng tế bào là nơi để các EGF gắn vào tạo thành một phức hợp, từ đó kích hoạt hàng loạt con đường tín hiệu nội bào nhằm giúp tế bào phát triển và sinh sôi. Có rất nhiều loại đột biến gen EGFR được phát hiện, tuy nhiên khoảng 90% trường hợp là đột biến mất đoạn trên exon 19 và đột biến điểm trên exon 21-L858R.
Khi đột biến gen EGFR xảy ra, các thụ thể tyrosine kinase này tự bản thân có khả năng kích hoạt con đường nội bào mà không cần có chất gắn EGF, dẫn đến quá trình tăng sinh một cách vô tổ chức của các tế bào ung thư.
Các thuốc điều trịnhắmtrúngđích EGFR hiện nay :
- Nhóm thuốc thế hệ 1 bao gồm Erlotinib và Gefitinib. Cả hai thuốc có hiệu quả điều trị tương đương nhau, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng tỉ lệ đáp ứng bướu, kéo dài thời gian bệnh không tiến triển thêm 5-6 tháng so với hóa trị. Ưu điểm của nhóm thuốc này là an toàn, ít tác dụng phụ, chủ yếu là nổi ban da nếu sử dụng Erlotinib hoặc tăng men gan nếu sử dụng Gefitinib.
- Nhóm thuốc thế hệ 2 là Afatinib. Theo nghiên cứu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao trên nhóm có di căn não và nhóm có đột biến hiếm như L861Q, G719X và S768I. Bên cạnh các thế mạnh đã nêu, những trường hợp sử dụng nhóm thuốc thế hệ 2 thường phải chịu đựng nhiều độc tính hơn (như tiêu chảy, nổi ban da, viêm ruột, viêm da) và các độc tính đó thường ở mức độ nặng hơn so với nhóm thuốc thế hệ 1.
- Nhóm thuốc thế hệ 3 bao gồm Osimertinib. Osimertinib cũng có khả năng ức chế hoạt động của đột biến gen EGFR một cách bền vững, không hồi phục. Đặc biệt, nócòncóthể ức chế đột biến gen T790M. Đâylà một loại đột biến gen làm tăng khả năng thất bại điều trị. Nó xuất hiện ở khoảng 50%-60% trường hợp người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị thuốc nhắm trúng đích EGFR thế hệ 1 hoặc 2 sau khoảng thời gian 9-12 tháng.
Kết luận: Ung thư phổi vẫn luôn là một thách thức lớn đối với các nhà lâm sàng. Liệu pháp trúng đích đã mở ra một kỉ nguyên mới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dù hiện tại, giá thành vẫn là rào cản để bệnh nhân có thể tiếp cận được. Nhưng hi vọng trong tương lai, có nhiều đột biến gen mới được phát hiện, giá thành thuốc hạ để mang đến nhiều cơ hội chữa bệnh và lợi ích về bệnh cho bệnh nhân hơn nữa.
Tài liệu thamkhảo
- Zhang I, Zaorsky NG, Palmer JD, et al. Targeting brain metastases in ALK-rearranged non-small-cell lung cancer. Lancet Oncol 2015; 16:e510.
- Lindeman NI, Cagle PT, Beasley MB, et al. Molecular testing guideline for selection of lung cancer patients for EGFR and ALK tyrosine kinase inhibitors: guideline from the College of American Pathologists, International Association for the Study of Lung Cancer, and Association for Molecular Pathology. J ThoracOncol 2013; 8:823.
- Lindeman NI, Cagle PT, Aisner DL, et al. Updated Molecular Testing Guideline for the Selection of Lung Cancer Patients for Treatment With Targeted Tyrosine Kinase Inhibitors: Guideline From the College of American Pathologists, the International Association for the Study of Lung Cancer, and the Association for Molecular Pathology. J Mol Diagn 2018; 20:129.
- Shi Y, Au JS, Thongprasert S, et al. A prospective, molecular epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with advanced non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma histology (PIONEER). J ThoracOncol 2014; 9:154.
- Lovly CM, Horn L, Pao W. ROS1 Fusions in Non-SmallCell Lung Cancer. My CancerGenome. https://www.mycancergenome.org/content/disease/lung-cancer/ros1/67/ (Accessed on March 04, 2019).
- Bean J, Brennan C, Shih JY, et al. MET amplification occurs with or without T790M mutations in EGFR mutant lung tumors with acquired resistance to gefitinib or erlotinib. Proc NatlAcad Sci U S A 2007; 104:20932.
ThS.BS. Nguyễn Thị Oanh – Khoa Ung bướu, Bệnh viện Phổi Trung Ương
Nguồn: bệnh viện Lao phổi Trung ương
LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
1. UNG THƯ PHỔI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính ở phổi. Khoảng 85%-90% các trường hợp có liên quan đến tình trạng hút thuốc lá (chủ động hay thụ động). Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mắc mới và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi. Năm 2018, Việt Nam có thêm hơn 23.000 người mắc ung thư phổi, con số này có thể sẽ tăng lên vào những năm tiếp theo. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao thứ hai chỉ sau ung thư gan.
Ung thư phổi loại không tế bào nhỏ chiếm hơn 80% trường hợp, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vẩy và một số ít là ung thư tế bào lớn. Diễn tiến âm thầm và tiên lượng xấu là những đặc điểm quan trọng của loại bệnh này. Người bệnh có thể đến khám vì ho kéo dài, ho ra máu, khó thở, đau ngực, đau xương...
Trong khi đó, hơn 50% trường hợp bệnh nhân khi chẩn đoán đã ở giai đoạn di căn, tức các tế bào ung thư đã lan tràn ở phổi và các cơ quan khác của cơ thể và tiên lượng khả năng sống được 5 năm của các trường hợp này rất thấp, chỉ khoảng 6%.
Phương pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn di căn giúp giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, làm chậm diễn tiến của khối bướu và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
2. Liệu pháp nhắm trúng đích là gì?
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của tế bào ung thư là sự xuất hiện của đột biến của các gen chịu trách nhiệm tăng trưởng tế bào (gọi là oncogenes). Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u (Các oncogenes và những protein tạo ra bởi các oncogenes này); tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào.
· Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là liệu pháp điều trị trúng đích tác động trên thụ thể phần ngoài màng tế bào.
· Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động vào thụ thể từ bên trong tế bào. Các thuốc này dành cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen với các dấu ấn sinh học đặc trưng.
3. Các loại thuốc sử dụngtrong liệu pháp đích trong điều trị ung thư phổi
3.1 Kháng thể đơn dòng:
- Bevacizumab: là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (vascular endothelial growth factor: yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự họat hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu. Bevacizumab được sử dụng kết hợp với hóa trị, với thuốc miễn dịch. Lưu ý: Bevacizumab được chỉ định điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy, không có tiền sử ho máu trước đó.
- Ramucirumab: là thuốc tái kết hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Ramucirumab được điều trị bước 1 ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR. Từ năm 2020, Ramucirumab/Erlotinib đã được chỉ định cho điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR.
- Cetuximab: Là kháng thể đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp đạt được thời gian sống thêm toàn bộ, tuy nhiên do độc tính hạ bạch cầu cao nên không được khuyến cáo rộng rãi.
3.2 Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện tại chúng ta có thể xác địnhcác đột biến gen nhất định để sử dụng thuốc điều trị nhắm đích đặc hiệu. Các gen đột biến thường làm ung thư phát triển và di căn. Những loại thuốc nhắm đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.
Theo nghiên cứu và các báo cáo thống kê, có khoảng 20% người bệnh ung thư phổi là do đột biến 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Vì vậy, trong việc nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị bệnh ung thư phổi, FAD cũng phân ra từng loại thuốc điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến gen khác nhau.
STT | Loại đột biến | Tần suất gặp | Thuốc điều trị |
2 | ALK | 3-7% | Crizotinib, ceritinib, Alectinib, brigatinib |
3 | BRAF | 1-3% | Dabrafenib/trametinib |
5 | EGFR | 10-35% | Thế hệ 1: Gefitinib, erlotinib Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib Thế hệ 3: Osimertinib |
8 | KRAS | 15-25% | Giảm nhạy với EGFR TKIs, Hiện chưa có thuốc đặc trị |
9 | MET exon 14 skipping mutation | 2-4% | Capmatinib, Crizotinib |
14 | RET | 1% | Selpercatinib, Cabozantinib, Vandetanib. |
15 | ROS1 | 1% | Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib. |
16 | NTRK |
| Larotrectinib, Entrectinib |
17 | ERBB2 (HER2) mutations |
| Ado-Trastuzumabemtansine |
18 | TMB (Tumor mutational burden) |
| Nivolumab + ipilimumab |
Một số đột biến gen khác hiện đã được phát hiện nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
3.3 Liệu pháp nhắm trúng đích EGFR
Đột biến gen EGFR
Đối với ung thư phổi, đột biến gen EGFR (Epidermal growth factor receptor - thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì) là đích nhắm điều trị đầu tiên được chấp thuận và hiện vẫn tiếp tục được nghiên cứu đến ngày nay.
Đây là loại đột biến gen thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư phổi, đặc biệt là trên dân số Châu Á, bệnh nhân nữ, không hút thuốc lá và tế bào ung thư phổi có nguồn gốc từ biểu mô tuyến. Theo nghiên cứu ở Việt Nam, cứ 100 bệnh nhân ung thư phổi có 32 người mang đột biến gen EGFR.
Năm 1986, các nhà nghiên cứu Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini đã được trao giải Nobel về y học nhờ tìm ra các yếu tố tăng trưởng, trong đó có EGF (yếu tố tăngtrưởng biểu bì). EGFR (Epidermal growth factor receptor) là thụ thể tyrosine kinase nằm xuyên màng tế bào. Phần ngoài màng tế bào là nơi để các EGF gắn vào tạo thành một phức hợp, từ đó kích hoạt hàng loạt con đường tín hiệu nội bào nhằm giúp tế bào phát triển và sinh sôi. Có rất nhiều loại đột biến gen EGFR được phát hiện, tuy nhiên khoảng 90% trường hợp là đột biến mất đoạn trên exon 19 và đột biến điểm trên exon 21-L858R.
Khi đột biến gen EGFR xảy ra, các thụ thể tyrosine kinase này tự bản thân có khả năng kích hoạt con đường nội bào mà không cần có chất gắn EGF, dẫn đến quá trình tăng sinh một cách vô tổ chức của các tế bào ung thư.
Các thuốc điều trịnhắmtrúngđích EGFR hiện nay :
- Nhóm thuốc thế hệ 1 bao gồm Erlotinib và Gefitinib. Cả hai thuốc có hiệu quả điều trị tương đương nhau, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng tỉ lệ đáp ứng bướu, kéo dài thời gian bệnh không tiến triển thêm 5-6 tháng so với hóa trị. Ưu điểm của nhóm thuốc này là an toàn, ít tác dụng phụ, chủ yếu là nổi ban da nếu sử dụng Erlotinib hoặc tăng men gan nếu sử dụng Gefitinib.
- Nhóm thuốc thế hệ 2 là Afatinib. Theo nghiên cứu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao trên nhóm có di căn não và nhóm có đột biến hiếm như L861Q, G719X và S768I. Bên cạnh các thế mạnh đã nêu, những trường hợp sử dụng nhóm thuốc thế hệ 2 thường phải chịu đựng nhiều độc tính hơn (như tiêu chảy, nổi ban da, viêm ruột, viêm da) và các độc tính đó thường ở mức độ nặng hơn so với nhóm thuốc thế hệ 1.
- Nhóm thuốc thế hệ 3 bao gồm Osimertinib. Osimertinib cũng có khả năng ức chế hoạt động của đột biến gen EGFR một cách bền vững, không hồi phục. Đặc biệt, nócòncóthể ức chế đột biến gen T790M. Đâylà một loại đột biến gen làm tăng khả năng thất bại điều trị. Nó xuất hiện ở khoảng 50%-60% trường hợp người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị thuốc nhắm trúng đích EGFR thế hệ 1 hoặc 2 sau khoảng thời gian 9-12 tháng.
Kết luận: Ung thư phổi vẫn luôn là một thách thức lớn đối với các nhà lâm sàng. Liệu pháp trúng đích đã mở ra một kỉ nguyên mới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dù hiện tại, giá thành vẫn là rào cản để bệnh nhân có thể tiếp cận được. Nhưng hi vọng trong tương lai, có nhiều đột biến gen mới được phát hiện, giá thành thuốc hạ để mang đến nhiều cơ hội chữa bệnh và lợi ích về bệnh cho bệnh nhân hơn nữa.
Tài liệu thamkhảo
- Zhang I, Zaorsky NG, Palmer JD, et al. Targeting brain metastases in ALK-rearranged non-small-cell lung cancer. Lancet Oncol 2015; 16:e510.
- Lindeman NI, Cagle PT, Beasley MB, et al. Molecular testing guideline for selection of lung cancer patients for EGFR and ALK tyrosine kinase inhibitors: guideline from the College of American Pathologists, International Association for the Study of Lung Cancer, and Association for Molecular Pathology. J ThoracOncol 2013; 8:823.
- Lindeman NI, Cagle PT, Aisner DL, et al. Updated Molecular Testing Guideline for the Selection of Lung Cancer Patients for Treatment With Targeted Tyrosine Kinase Inhibitors: Guideline From the College of American Pathologists, the International Association for the Study of Lung Cancer, and the Association for Molecular Pathology. J Mol Diagn 2018; 20:129.
- Shi Y, Au JS, Thongprasert S, et al. A prospective, molecular epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with advanced non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma histology (PIONEER). J ThoracOncol 2014; 9:154.
- Lovly CM, Horn L, Pao W. ROS1 Fusions in Non-SmallCell Lung Cancer. My CancerGenome. https://www.mycancergenome.org/content/disease/lung-cancer/ros1/67/ (Accessed on March 04, 2019).
- Bean J, Brennan C, Shih JY, et al. MET amplification occurs with or without T790M mutations in EGFR mutant lung tumors with acquired resistance to gefitinib or erlotinib. Proc NatlAcad Sci U S A 2007; 104:20932.
ThS.BS. Nguyễn Thị Oanh – Khoa Ung bướu, Bệnh viện Phổi Trung Ương
Nguồn: bệnh viện Lao phổi Trung ương
Tin liên quan
- Thông tin mới vụ 2 ca tử vong ngoại viện, nghi ngộ độc sau bữa ăn trưa
- Điểm mới tại Hội nghị Y học TP.HCM 2024 với báo cáo chuyên sâu về dây chằng cổ chân
- Thêm nhiều bệnh nhân được hồi sinh sự sống từ tạng hiến của người cho chết não
- Phê duyệt danh sách thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển ngành Dược Việt Nam
- Bổ sung quy định thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho bệnh viện tư nhân
- Lễ trao giải tôi khỏe đẹp hơn lần 3
- 50402.01.2025. DU THAO TO TRINH ND SUA 117.docx