HOẠT ĐỘNG CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
Thủ tướng: Cả nước có Tết và nhân dân ai cũng có Tết
Tuesday 2025-02-04 02:14Chiều 3/2, ngày đầu tiên làm việc sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì họp Thường trực Chính phủ với các bộ, ngành đánh giá tình hình Tết và triển...
Bộ Y tế gặp mặt đầu Xuân Ất Tỵ 2025
Monday 2025-02-03 07:02Hòa chung không khí đón Xuân của cả nước, sáng 03/02/2025 (mùng 6 Tết), Bộ Y tế tổ chức buổi gặp mặt đầu Xuân Ất Tỵ 2025. Tham dự có đồng chí Đào Hồng Lan, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương...
Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan thăm bác sĩ, nhân viên y tế trực Tết, chúc mừng “công dân nhí” chào đời đêm Giao thừa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Wednesday 2025-01-28 18:32Đêm Giao thừa Tết Ất Tỵ 2025, đoàn công tác của Bộ Y tế do Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan làm Trưởng đoàn đã đến thăm, chúc Tết các bác sĩ, nhân viên y tế...
Thủ tướng thăm chúc tết và kiểm tra công tác ứng trực khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương: Lan tỏa giá trị cốt lõi của ngành Y tế
Monday 2025-01-27 15:47Thủ tướng Chính Phủ Phạm Minh Chính thăm chúc tết và k iểm tra công tác ứng trực Tết, sẵn sàng khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương Chiều 27/01/2025, Thủ tướng...
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đỗ Văn Chiến thăm hỏi động viên các bác sĩ, nhân viên y tế và tặng quà bệnh nhân tại Bệnh viện K
Sunday 2025-01-26 00:14Nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025, chiều 25/01/2025 (tức 26 Tết), Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc (MTTQ ) Việt Nam Đỗ Văn Chiến và Đoàn...
Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan chúc Tết, động viên người bệnh, bác sĩ, nhân viên y tế Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Friday 2025-01-24 12:23Trưa ngày 24/01/2025 (25 Tháng Chạp năm 2024), Đoàn công tác của Bộ Y tế do đồng chí Đào Hồng Lan, Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế làm Trưởng đoàn đã đến thăm, chúc Tết và...
Tiếp cận y tế toàn diện – chăm sóc sức khỏe cho người có công dịp Tết nguyên Đán Ất Tỵ 2025
Friday 2025-01-24 03:18Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn tham dự chương trình “Tiếp cận y tế toàn diện – chăm sóc sức khỏe cho người có công dịp Tết nguyên Đán Ất Tỵ 2025” tại Trung tâm Điều dưỡng người...
Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn thăm, chúc Tết Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Friday 2025-01-24 00:38Hôm nay - 24/1, tức 25 Tháng Chạp, trong ngày làm việc cuối cùng của năm Giáp Thìn, GS.TS Trần Văn Thuấn - Thứ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia và đoàn công tác Bộ Y tế đã đến...
Thứ trưởng Lê Đức Luận chúc Tết, trao quà tặng bệnh nhân nghèo tại Bệnh viện Bạch Mai
Thursday 2025-01-23 08:19Chiều nay - 22/1 tức 23 Tháng Chạp, Thứ trưởng Bộ Y tế Lê Đức Luận đã tới thăm, chúc Tết và trao quà cho 50 bệnh nhân nghèo tại Trung tâm Nhi khoa, Trung tâm Cấp cứu A9 và Trung tâm...
Bệnh viện Hữu Nghị sẵn sàng đảm bảo công tác y tế dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025
Thursday 2025-01-23 00:11Sáng ngày 22/01/2025 (tức ngày 23 tháng Chạp năm 2024), Đoàn công tác của Bộ Y tế do PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ trưởng Bộ Y tế đã đến thăm và kiểm tra công tác trực Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025...
Thứ trưởng Bộ Y tế Lê Đức Luận thăm, chúc tết và kiểm tra công tác đảm bảo y tế tết Ất Tỵ 2025
Wednesday 2025-01-22 06:45Đoàn công tác của Bộ Y tế do Thứ trưởng Bộ Y tế Lê Đức Luận làm trưởng đoàn thăm, chúc tết và kiểm tra công tác đảm bảo y tế tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội Chiều ngày...
Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn tiễn bệnh nhân ung thư về quê đón Tết trên “Chuyến xe yêu thương miễn phí” tại Bệnh viện K Tân Triều
Wednesday 2025-01-22 01:10Trưa ngày 21/1/2025 (tức ngày 22 tháng Chạp năm 2024), tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều (Bộ Y tế) phối hợp Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư Ngày mai tươi sáng, Đài Truyền hình Việt Nam và các đơn vị tổ...
Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Liên Hương thăm chúc Tết Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện Dinh dưỡng Quốc gia
Wednesday 2025-01-22 01:07Chiều ngày 21/01/2024 tức 22 Tháng Chạp, Đoàn công tác của Bộ Y tế do PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ trưởng Bộ Y tế làm Trưởng đoàn đã đến thăm, chúc Tết, kiểm tra công tác trực Tết tại Viện Vệ...
Bộ Y tế chúc Tết Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Quốc gia và nhà khoa học ngành Y tế
Tuesday 2025-01-21 15:18Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Tri Thức gặp mặt, chúc Tết Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Quốc gia và nhà khoa học ngành Y tế khu vực phía Bắc. Sáng ngày...
Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn thăm, chúc Tết cán bộ, viên chức, người lao động Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
Monday 2025-01-20 07:16Sáng ngày 20/01/2025, Đoàn công tác của Bộ Y tế do GS.TS Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia làm Trường đoàn đã đến thăm chúc Tết cán bộ, viên chức, người lao động...
Thứ trưởng Bộ Y tế: Đưa dịch vụ y tế chất lượng cao đến gần hơn với người dân
Monday 2025-01-20 04:03Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn nhấn mạnh, các hoạt động như khám chữa bệnh miễn phí, tư vấn sức khỏe tận nơi và chương trình "Tiếp cận y tế toàn diện" đã góp phần đáng kể trong việc...
Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên thăm, tặng quà chúc Tết một số đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Monday 2025-01-20 03:26Nhân dịp Xuân Ất Tỵ 2025, ngày 19/01/2025 tức ngày 20 Tháng Chạp, Đoàn công tác của Bộ Y tế do Thứ trưởng Bộ Y tế Đỗ Xuân Tuyên làm Trưởng đoàn đã đến thăm, chúc Tết và tặng quà bà con xã An Viên,...
Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên thăm, chúc tết các bệnh viện phía Nam
Sunday 2025-01-19 07:05Đoàn công tác của Bộ Y tế đã tới thăm, chúc tết và kiểm tra công tác đảm bảo y tế dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ tại BV Quân y 175, BV Tâm thần Trung ương 2, Viện Pháp y Tâm thần Trung ương...
Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn thăm, kiểm tra, chúc Tết Bệnh viện Xanh Pôn
Friday 2025-01-17 14:22Chiều ngày 17/01/2025, Đoàn công tác của Bộ Y tế do GS.TS Trần Văn Thuấn, Thứ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia làm Trưởng đoàn đã đến thăm, kiểm tra, chúc Tết người bệnh, các cán...
Thứ trưởng Bộ Y tế: 'Mỗi khoa, phòng phải có một đội phòng cháy chữa cháy'
Friday 2025-01-17 01:49Nguy cơ cháy nổ trong dịp Tết tăng cao, bệnh viện cần mời chuyên gia kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn công tác PCCC. Mỗi khoa, phòng phải thành lập 1 đội PCCC được huấn luyện để kịp...
Asset Publisher
LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
18/12/2020 | 14:15 PM
1. UNG THƯ PHỔI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính ở phổi. Khoảng 85%-90% các trường hợp có liên quan đến tình trạng hút thuốc lá (chủ động hay thụ động). Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mắc mới và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi. Năm 2018, Việt Nam có thêm hơn 23.000 người mắc ung thư phổi, con số này có thể sẽ tăng lên vào những năm tiếp theo. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao thứ hai chỉ sau ung thư gan.
Ung thư phổi loại không tế bào nhỏ chiếm hơn 80% trường hợp, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vẩy và một số ít là ung thư tế bào lớn. Diễn tiến âm thầm và tiên lượng xấu là những đặc điểm quan trọng của loại bệnh này. Người bệnh có thể đến khám vì ho kéo dài, ho ra máu, khó thở, đau ngực, đau xương...
Trong khi đó, hơn 50% trường hợp bệnh nhân khi chẩn đoán đã ở giai đoạn di căn, tức các tế bào ung thư đã lan tràn ở phổi và các cơ quan khác của cơ thể và tiên lượng khả năng sống được 5 năm của các trường hợp này rất thấp, chỉ khoảng 6%.
Phương pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn di căn giúp giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, làm chậm diễn tiến của khối bướu và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
2. Liệu pháp nhắm trúng đích là gì?
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của tế bào ung thư là sự xuất hiện của đột biến của các gen chịu trách nhiệm tăng trưởng tế bào (gọi là oncogenes). Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u (Các oncogenes và những protein tạo ra bởi các oncogenes này); tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào.
· Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là liệu pháp điều trị trúng đích tác động trên thụ thể phần ngoài màng tế bào.
· Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động vào thụ thể từ bên trong tế bào. Các thuốc này dành cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen với các dấu ấn sinh học đặc trưng.
3. Các loại thuốc sử dụngtrong liệu pháp đích trong điều trị ung thư phổi
3.1 Kháng thể đơn dòng:
- Bevacizumab: là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (vascular endothelial growth factor: yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự họat hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu. Bevacizumab được sử dụng kết hợp với hóa trị, với thuốc miễn dịch. Lưu ý: Bevacizumab được chỉ định điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy, không có tiền sử ho máu trước đó.
- Ramucirumab: là thuốc tái kết hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Ramucirumab được điều trị bước 1 ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR. Từ năm 2020, Ramucirumab/Erlotinib đã được chỉ định cho điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR.
- Cetuximab: Là kháng thể đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp đạt được thời gian sống thêm toàn bộ, tuy nhiên do độc tính hạ bạch cầu cao nên không được khuyến cáo rộng rãi.
3.2 Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện tại chúng ta có thể xác địnhcác đột biến gen nhất định để sử dụng thuốc điều trị nhắm đích đặc hiệu. Các gen đột biến thường làm ung thư phát triển và di căn. Những loại thuốc nhắm đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.
Theo nghiên cứu và các báo cáo thống kê, có khoảng 20% người bệnh ung thư phổi là do đột biến 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Vì vậy, trong việc nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị bệnh ung thư phổi, FAD cũng phân ra từng loại thuốc điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến gen khác nhau.
STT | Loại đột biến | Tần suất gặp | Thuốc điều trị |
2 | ALK | 3-7% | Crizotinib, ceritinib, Alectinib, brigatinib |
3 | BRAF | 1-3% | Dabrafenib/trametinib |
5 | EGFR | 10-35% | Thế hệ 1: Gefitinib, erlotinib Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib Thế hệ 3: Osimertinib |
8 | KRAS | 15-25% | Giảm nhạy với EGFR TKIs, Hiện chưa có thuốc đặc trị |
9 | MET exon 14 skipping mutation | 2-4% | Capmatinib, Crizotinib |
14 | RET | 1% | Selpercatinib, Cabozantinib, Vandetanib. |
15 | ROS1 | 1% | Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib. |
16 | NTRK |
| Larotrectinib, Entrectinib |
17 | ERBB2 (HER2) mutations |
| Ado-Trastuzumabemtansine |
18 | TMB (Tumor mutational burden) |
| Nivolumab + ipilimumab |
Một số đột biến gen khác hiện đã được phát hiện nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
3.3 Liệu pháp nhắm trúng đích EGFR
Đột biến gen EGFR
Đối với ung thư phổi, đột biến gen EGFR (Epidermal growth factor receptor - thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì) là đích nhắm điều trị đầu tiên được chấp thuận và hiện vẫn tiếp tục được nghiên cứu đến ngày nay.
Đây là loại đột biến gen thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư phổi, đặc biệt là trên dân số Châu Á, bệnh nhân nữ, không hút thuốc lá và tế bào ung thư phổi có nguồn gốc từ biểu mô tuyến. Theo nghiên cứu ở Việt Nam, cứ 100 bệnh nhân ung thư phổi có 32 người mang đột biến gen EGFR.
Năm 1986, các nhà nghiên cứu Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini đã được trao giải Nobel về y học nhờ tìm ra các yếu tố tăng trưởng, trong đó có EGF (yếu tố tăngtrưởng biểu bì). EGFR (Epidermal growth factor receptor) là thụ thể tyrosine kinase nằm xuyên màng tế bào. Phần ngoài màng tế bào là nơi để các EGF gắn vào tạo thành một phức hợp, từ đó kích hoạt hàng loạt con đường tín hiệu nội bào nhằm giúp tế bào phát triển và sinh sôi. Có rất nhiều loại đột biến gen EGFR được phát hiện, tuy nhiên khoảng 90% trường hợp là đột biến mất đoạn trên exon 19 và đột biến điểm trên exon 21-L858R.
Khi đột biến gen EGFR xảy ra, các thụ thể tyrosine kinase này tự bản thân có khả năng kích hoạt con đường nội bào mà không cần có chất gắn EGF, dẫn đến quá trình tăng sinh một cách vô tổ chức của các tế bào ung thư.
Các thuốc điều trịnhắmtrúngđích EGFR hiện nay :
- Nhóm thuốc thế hệ 1 bao gồm Erlotinib và Gefitinib. Cả hai thuốc có hiệu quả điều trị tương đương nhau, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng tỉ lệ đáp ứng bướu, kéo dài thời gian bệnh không tiến triển thêm 5-6 tháng so với hóa trị. Ưu điểm của nhóm thuốc này là an toàn, ít tác dụng phụ, chủ yếu là nổi ban da nếu sử dụng Erlotinib hoặc tăng men gan nếu sử dụng Gefitinib.
- Nhóm thuốc thế hệ 2 là Afatinib. Theo nghiên cứu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao trên nhóm có di căn não và nhóm có đột biến hiếm như L861Q, G719X và S768I. Bên cạnh các thế mạnh đã nêu, những trường hợp sử dụng nhóm thuốc thế hệ 2 thường phải chịu đựng nhiều độc tính hơn (như tiêu chảy, nổi ban da, viêm ruột, viêm da) và các độc tính đó thường ở mức độ nặng hơn so với nhóm thuốc thế hệ 1.
- Nhóm thuốc thế hệ 3 bao gồm Osimertinib. Osimertinib cũng có khả năng ức chế hoạt động của đột biến gen EGFR một cách bền vững, không hồi phục. Đặc biệt, nócòncóthể ức chế đột biến gen T790M. Đâylà một loại đột biến gen làm tăng khả năng thất bại điều trị. Nó xuất hiện ở khoảng 50%-60% trường hợp người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị thuốc nhắm trúng đích EGFR thế hệ 1 hoặc 2 sau khoảng thời gian 9-12 tháng.
Kết luận: Ung thư phổi vẫn luôn là một thách thức lớn đối với các nhà lâm sàng. Liệu pháp trúng đích đã mở ra một kỉ nguyên mới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dù hiện tại, giá thành vẫn là rào cản để bệnh nhân có thể tiếp cận được. Nhưng hi vọng trong tương lai, có nhiều đột biến gen mới được phát hiện, giá thành thuốc hạ để mang đến nhiều cơ hội chữa bệnh và lợi ích về bệnh cho bệnh nhân hơn nữa.
Tài liệu thamkhảo
- Zhang I, Zaorsky NG, Palmer JD, et al. Targeting brain metastases in ALK-rearranged non-small-cell lung cancer. Lancet Oncol 2015; 16:e510.
- Lindeman NI, Cagle PT, Beasley MB, et al. Molecular testing guideline for selection of lung cancer patients for EGFR and ALK tyrosine kinase inhibitors: guideline from the College of American Pathologists, International Association for the Study of Lung Cancer, and Association for Molecular Pathology. J ThoracOncol 2013; 8:823.
- Lindeman NI, Cagle PT, Aisner DL, et al. Updated Molecular Testing Guideline for the Selection of Lung Cancer Patients for Treatment With Targeted Tyrosine Kinase Inhibitors: Guideline From the College of American Pathologists, the International Association for the Study of Lung Cancer, and the Association for Molecular Pathology. J Mol Diagn 2018; 20:129.
- Shi Y, Au JS, Thongprasert S, et al. A prospective, molecular epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with advanced non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma histology (PIONEER). J ThoracOncol 2014; 9:154.
- Lovly CM, Horn L, Pao W. ROS1 Fusions in Non-SmallCell Lung Cancer. My CancerGenome. https://www.mycancergenome.org/content/disease/lung-cancer/ros1/67/ (Accessed on March 04, 2019).
- Bean J, Brennan C, Shih JY, et al. MET amplification occurs with or without T790M mutations in EGFR mutant lung tumors with acquired resistance to gefitinib or erlotinib. Proc NatlAcad Sci U S A 2007; 104:20932.
ThS.BS. Nguyễn Thị Oanh – Khoa Ung bướu, Bệnh viện Phổi Trung Ương
Nguồn: bệnh viện Lao phổi Trung ương
LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
1. UNG THƯ PHỔI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính ở phổi. Khoảng 85%-90% các trường hợp có liên quan đến tình trạng hút thuốc lá (chủ động hay thụ động). Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mắc mới và 1,76 triệu người tử vong do ung thư phổi. Năm 2018, Việt Nam có thêm hơn 23.000 người mắc ung thư phổi, con số này có thể sẽ tăng lên vào những năm tiếp theo. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao thứ hai chỉ sau ung thư gan.
Ung thư phổi loại không tế bào nhỏ chiếm hơn 80% trường hợp, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vẩy và một số ít là ung thư tế bào lớn. Diễn tiến âm thầm và tiên lượng xấu là những đặc điểm quan trọng của loại bệnh này. Người bệnh có thể đến khám vì ho kéo dài, ho ra máu, khó thở, đau ngực, đau xương...
Trong khi đó, hơn 50% trường hợp bệnh nhân khi chẩn đoán đã ở giai đoạn di căn, tức các tế bào ung thư đã lan tràn ở phổi và các cơ quan khác của cơ thể và tiên lượng khả năng sống được 5 năm của các trường hợp này rất thấp, chỉ khoảng 6%.
Phương pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn di căn giúp giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, làm chậm diễn tiến của khối bướu và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
2. Liệu pháp nhắm trúng đích là gì?
Một trong những đặc điểm cơ bản nhất của tế bào ung thư là sự xuất hiện của đột biến của các gen chịu trách nhiệm tăng trưởng tế bào (gọi là oncogenes). Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u (Các oncogenes và những protein tạo ra bởi các oncogenes này); tác động vào các thụ thể nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào.
· Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là liệu pháp điều trị trúng đích tác động trên thụ thể phần ngoài màng tế bào.
· Thuốc trọng lượng phân tử nhỏ (small molecule medicines): Tác động vào thụ thể từ bên trong tế bào. Các thuốc này dành cho nhóm bệnh nhân có đột biến gen với các dấu ấn sinh học đặc trưng.
3. Các loại thuốc sử dụngtrong liệu pháp đích trong điều trị ung thư phổi
3.1 Kháng thể đơn dòng:
- Bevacizumab: là kháng thể đơn dòng gắn vào VEGF (vascular endothelial growth factor: yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) ngăn cản sự họat hóa các thụ thể tyrosine kinase thông qua VEGF thiết yếu cho quá trình tân tạo mạch máu. Bevacizumab được sử dụng kết hợp với hóa trị, với thuốc miễn dịch. Lưu ý: Bevacizumab được chỉ định điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy, không có tiền sử ho máu trước đó.
- Ramucirumab: là thuốc tái kết hợp của kháng thể đơn dòng gắn vào thụ thể VEGF. Ramucirumab được điều trị bước 1 ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR. Từ năm 2020, Ramucirumab/Erlotinib đã được chỉ định cho điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư phổi NSCLC, có đột biến EGFR.
- Cetuximab: Là kháng thể đơn dòng gắn vào EGFR. Cetuximab khi kết hợp với hóa trị (Cisplatin/vinorebine) cũng giúp đạt được thời gian sống thêm toàn bộ, tuy nhiên do độc tính hạ bạch cầu cao nên không được khuyến cáo rộng rãi.
3.2 Các thuốc trọng lượng phân tử nhỏ
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện tại chúng ta có thể xác địnhcác đột biến gen nhất định để sử dụng thuốc điều trị nhắm đích đặc hiệu. Các gen đột biến thường làm ung thư phát triển và di căn. Những loại thuốc nhắm đích giúp khóa những gen đột biến, ngăn chặn phát triển và thu gọn khối u.
Theo nghiên cứu và các báo cáo thống kê, có khoảng 20% người bệnh ung thư phổi là do đột biến 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Vì vậy, trong việc nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị bệnh ung thư phổi, FAD cũng phân ra từng loại thuốc điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến gen khác nhau.
STT | Loại đột biến | Tần suất gặp | Thuốc điều trị |
2 | ALK | 3-7% | Crizotinib, ceritinib, Alectinib, brigatinib |
3 | BRAF | 1-3% | Dabrafenib/trametinib |
5 | EGFR | 10-35% | Thế hệ 1: Gefitinib, erlotinib Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib Thế hệ 3: Osimertinib |
8 | KRAS | 15-25% | Giảm nhạy với EGFR TKIs, Hiện chưa có thuốc đặc trị |
9 | MET exon 14 skipping mutation | 2-4% | Capmatinib, Crizotinib |
14 | RET | 1% | Selpercatinib, Cabozantinib, Vandetanib. |
15 | ROS1 | 1% | Ceritinib, Crizotinib, Entrectinib. |
16 | NTRK |
| Larotrectinib, Entrectinib |
17 | ERBB2 (HER2) mutations |
| Ado-Trastuzumabemtansine |
18 | TMB (Tumor mutational burden) |
| Nivolumab + ipilimumab |
Một số đột biến gen khác hiện đã được phát hiện nhưng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
3.3 Liệu pháp nhắm trúng đích EGFR
Đột biến gen EGFR
Đối với ung thư phổi, đột biến gen EGFR (Epidermal growth factor receptor - thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu bì) là đích nhắm điều trị đầu tiên được chấp thuận và hiện vẫn tiếp tục được nghiên cứu đến ngày nay.
Đây là loại đột biến gen thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư phổi, đặc biệt là trên dân số Châu Á, bệnh nhân nữ, không hút thuốc lá và tế bào ung thư phổi có nguồn gốc từ biểu mô tuyến. Theo nghiên cứu ở Việt Nam, cứ 100 bệnh nhân ung thư phổi có 32 người mang đột biến gen EGFR.
Năm 1986, các nhà nghiên cứu Stanley Cohen và Rita Levi-Montalcini đã được trao giải Nobel về y học nhờ tìm ra các yếu tố tăng trưởng, trong đó có EGF (yếu tố tăngtrưởng biểu bì). EGFR (Epidermal growth factor receptor) là thụ thể tyrosine kinase nằm xuyên màng tế bào. Phần ngoài màng tế bào là nơi để các EGF gắn vào tạo thành một phức hợp, từ đó kích hoạt hàng loạt con đường tín hiệu nội bào nhằm giúp tế bào phát triển và sinh sôi. Có rất nhiều loại đột biến gen EGFR được phát hiện, tuy nhiên khoảng 90% trường hợp là đột biến mất đoạn trên exon 19 và đột biến điểm trên exon 21-L858R.
Khi đột biến gen EGFR xảy ra, các thụ thể tyrosine kinase này tự bản thân có khả năng kích hoạt con đường nội bào mà không cần có chất gắn EGF, dẫn đến quá trình tăng sinh một cách vô tổ chức của các tế bào ung thư.
Các thuốc điều trịnhắmtrúngđích EGFR hiện nay :
- Nhóm thuốc thế hệ 1 bao gồm Erlotinib và Gefitinib. Cả hai thuốc có hiệu quả điều trị tương đương nhau, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng tỉ lệ đáp ứng bướu, kéo dài thời gian bệnh không tiến triển thêm 5-6 tháng so với hóa trị. Ưu điểm của nhóm thuốc này là an toàn, ít tác dụng phụ, chủ yếu là nổi ban da nếu sử dụng Erlotinib hoặc tăng men gan nếu sử dụng Gefitinib.
- Nhóm thuốc thế hệ 2 là Afatinib. Theo nghiên cứu cho thấy Afatinib có hiệu quả cao trên nhóm có di căn não và nhóm có đột biến hiếm như L861Q, G719X và S768I. Bên cạnh các thế mạnh đã nêu, những trường hợp sử dụng nhóm thuốc thế hệ 2 thường phải chịu đựng nhiều độc tính hơn (như tiêu chảy, nổi ban da, viêm ruột, viêm da) và các độc tính đó thường ở mức độ nặng hơn so với nhóm thuốc thế hệ 1.
- Nhóm thuốc thế hệ 3 bao gồm Osimertinib. Osimertinib cũng có khả năng ức chế hoạt động của đột biến gen EGFR một cách bền vững, không hồi phục. Đặc biệt, nócòncóthể ức chế đột biến gen T790M. Đâylà một loại đột biến gen làm tăng khả năng thất bại điều trị. Nó xuất hiện ở khoảng 50%-60% trường hợp người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị thuốc nhắm trúng đích EGFR thế hệ 1 hoặc 2 sau khoảng thời gian 9-12 tháng.
Kết luận: Ung thư phổi vẫn luôn là một thách thức lớn đối với các nhà lâm sàng. Liệu pháp trúng đích đã mở ra một kỉ nguyên mới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa, giúp kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dù hiện tại, giá thành vẫn là rào cản để bệnh nhân có thể tiếp cận được. Nhưng hi vọng trong tương lai, có nhiều đột biến gen mới được phát hiện, giá thành thuốc hạ để mang đến nhiều cơ hội chữa bệnh và lợi ích về bệnh cho bệnh nhân hơn nữa.
Tài liệu thamkhảo
- Zhang I, Zaorsky NG, Palmer JD, et al. Targeting brain metastases in ALK-rearranged non-small-cell lung cancer. Lancet Oncol 2015; 16:e510.
- Lindeman NI, Cagle PT, Beasley MB, et al. Molecular testing guideline for selection of lung cancer patients for EGFR and ALK tyrosine kinase inhibitors: guideline from the College of American Pathologists, International Association for the Study of Lung Cancer, and Association for Molecular Pathology. J ThoracOncol 2013; 8:823.
- Lindeman NI, Cagle PT, Aisner DL, et al. Updated Molecular Testing Guideline for the Selection of Lung Cancer Patients for Treatment With Targeted Tyrosine Kinase Inhibitors: Guideline From the College of American Pathologists, the International Association for the Study of Lung Cancer, and the Association for Molecular Pathology. J Mol Diagn 2018; 20:129.
- Shi Y, Au JS, Thongprasert S, et al. A prospective, molecular epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with advanced non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma histology (PIONEER). J ThoracOncol 2014; 9:154.
- Lovly CM, Horn L, Pao W. ROS1 Fusions in Non-SmallCell Lung Cancer. My CancerGenome. https://www.mycancergenome.org/content/disease/lung-cancer/ros1/67/ (Accessed on March 04, 2019).
- Bean J, Brennan C, Shih JY, et al. MET amplification occurs with or without T790M mutations in EGFR mutant lung tumors with acquired resistance to gefitinib or erlotinib. Proc NatlAcad Sci U S A 2007; 104:20932.
ThS.BS. Nguyễn Thị Oanh – Khoa Ung bướu, Bệnh viện Phổi Trung Ương
Nguồn: bệnh viện Lao phổi Trung ương