An toàn thực phẩm

28/05/2014 | 05:00 AM

 | 

1. Các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành:

Thực hiện nhiệm vụ được giao trong Luật An toàn thực phẩm, Bộ Y tế đã đã tham mưu trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định và ban hành theo thẩm quyền 15 Thông tư để hướng dẫn thi hành Luật, đó là các văn bản:

(1). Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

(2). Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;

(3). Thông tư số 05/2012/TT-BYT ngày 1/3/2012 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm;

(4). Thông tư số 15/TT-BYT ngày 12/9/2012 Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;

(5).Thông tư số 16/TT-BYT ngày 22/10/2012 quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;

(6). Thông tư 19/TT-BYT ngày 9/11/2012 hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP;

(7). Thông tư số 26/TT-BYT ngày 30/11/2012 Quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;

(8). Thông tư số 20/TT-BYT ngày 15/11/2012 ban hành QCQG đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ đến 12 tháng tuổi;

(9). Thông tư số 21/TT-BYT ngày 15/11/2012 ban hành QCQG đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích y tế đặc biệt cho trẻ đến 12 tháng tuổi;

(10). Thông tư số 22/TT-BYT ngày 15/11/2012 ban hành QCQG đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích ăn bổ sung cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi;

(11). Thông tư số 23/TT-BYT ngày 15/11/2012 ban hành QCQG đối với sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi;

(12). Thông tư 27/TT-BYT ngày 30/11/2012  hướng dẫn quản lý phụ gia thực phẩm;

(13). Thông tư số 30/TT-BYT ngày 5/12/2012 quy định điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố;

(14). Thông tư số 08/2013/TT-BYT  ngày 13 tháng 3 năm 2013 hướng dẫn quảng cáo thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;

(15). Thông tư số 11/TT-BYT ngày 8/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn chỉ định tổchức chứng nhận hợp quy đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;

(16). Thông tư số 24/TT-BYT ngày 14/8/2013 quy định mức giới han tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm;

(17). Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 1/8/2013 quy định điều kiện, trình tự, thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước.

Như vậy, đến nay các bản hướng dẫn thi hành Luật An toàn thực phẩm, đã được ban hành đầy đủ, phục vụ cho công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Tất cả các văn bản này được giới thiệu công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế.

Bộ Y tế cũng đang phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và ban hành Thông tư liên tịch nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; ba Bộ đã thống nhất: việc quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị sẽ do Bộ Công thương quản lý và nội dung tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm được quy định tại Chương IV của dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn phối hợp trong quản lý an toàn thực phẩm.

Hiện nay, dự thảo Thông tư liên tịch đang được Vụ Pháp chế của 3 Bộ tiến hành thẩm định theo quy định, dự kiến ban hành trong đầu năm 2014.

2. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm:

Theo quy định của Luật An toàn thực phẩm (tại Điều 62, Điều 63, Điều 64) đã quy định trách nhiệm quản lý An toàn thực phẩm của các Bộ, cụ thể:

- Bộ Y tế: quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ; Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

- Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn: quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ; Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

- Bộ Công Thương: quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ; Quản lý ATTP đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý

Trách nhiệm quản lý ATTP đối với phòng chống buôn lậu gia cầm, gian lận thương mại thuộc Ban chỉ đạo 127 các cấp  từ Trung ương đến địa phương (Bộ Công Thương là cơ quan thường trực).

Như vậy: kiểm soát ATTP đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khoai tây, cá tầm thuộc trách nhiệm của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn; kiểm soát  kinh doanh khoai tây, cá tầm nhập lậu thuộc Ban chỉ đạo 127 các cấp  từ Trung ương đến địa phương (Bộ Công Thương là cơ quan thường trực). Hiện nay, Bộ Y tế đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc chỉ đạo và trực tiếp triển khai các hoạt động trong kiểm soát các sản phẩm thực phẩm nhập lậu, cụ thể:

- Giám sát tại cửa khẩu, địa bàn biên giới để phát hiện những sản phẩm mới, sản phẩm có nguồn gốc nước ngoài, lấy mẫu, kiểm nghiệm ATTP và cảnh báo kịp thời cho các cơ quan chức năng xử lý đối với sản phẩm không bảo đảm ATTP.

- Khi có thông tin cảnh báo từ nước ngoài, Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, lấy mẫu, thông báo kết quả các chỉ tiêu ATTP, cảnh báo các cơ quan chức năng xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

- Phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP trong kiểm soát thực phẩm nhập lậu và kinh doanh thực phẩm không có nguồn gốc trên thị trường toàn quốc.

 

3. Quản lý ngộ độc thực phẩm

Theo quy định tại Điều 53 của Luật An toàn thực phẩm: tổ chức, cá nhân phát hiện sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra trong nước hoặc nước ngoài nhưng có ảnh hưởng tới Việt Nam phải khai báo với cơ sở y tế, Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất hoặc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương để có biện pháp khắc phục kịp thời. Với chức năng, nhiệm vụ được quy định, Bộ Y tế đã chỉ đạo các đơn vị chức năng triển khai các biện pháp cần thiết khi có sự cố ngộ độc thực phẩm xảy ra. Cụ thể:

- Phát hiện, cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người;

- Điều tra vụ ngộ độc thực phẩm, xác định nguyên nhân gây ngộ độc, bệnh truyền qua thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh;

- Đình chỉ sản xuất, kinh doanh; phối hợp thu hồi và xử lý thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh đang lưu thông trên thị trường;

- Thông báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp xử lý;

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân cung cấp thực phẩm mà gây ngộ độc phải chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự bao gồm chi phí việc cấp cứu điều tra, chi phí xét nghiệm, thiệt hại do thực phẩm gây ra và phải có trách nhiệm thu hồi, xử lý thực phẩm gây ngộ độc.

4. Kiểm soát an toàn thực phẩm:

Hiện nay việc kiểm soát ATTP được thực hiện theo Luật An toàn thực phẩm. Để một sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường, yêu cầu:

- Sản phẩm phải được sản xuất  tại cơ sở đủ điều kiện ATTP.

- Sản phẩm phải được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp với quy định ATTP hoặc Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy của cơ quan có thẩm quyền.

- Đối với sản phẩm bao gói sẵn, sản phẩm có nhãn mác đầy đủ các nội dung như: cơ sở sản xuất, địa chỉ, thành phần, ngày sản xuất, hạn sử dụng và cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm cho đối tượng sử dụng.

Trong quá trình bảo đảm ATTP, việc thanh tra, kiểm tra đã được cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa phương (đặc biệt là tại địa phương) đã phát hiện nhiều hành vi, vi phạm quy định ATTP. Các vi phạm quy định ATTP đã được các cơ quan chức năng xử lý kiên quyết theo quy định của pháp luật và cảnh báo kịp thời cho cộng đồng.

Nhưng do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự dễ dãi của người tiêu dùng trong việc lựa chọn thực phẩm, một số người sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã chạy theo lợi nhuận, nên đã tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở kinh doanh hàng lậu, hàng không rõ nguồn gốc lưu thông.

Chính phủ đã và đang chỉ đạo quyết liệt các Bộ ngành chức năng triển khai các biện pháp quản lý bảo đảm ATTP như sau:

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời bổ sung, điều chỉnh các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm.

Ngày 14/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 178/2013/NĐ-CP Quy định xử phat vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, trong đó quy định mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm  lên đến 100 triệu đồng đối với cá nhân và 200 triệu đồng đối với tổ chức; trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất của khung tiền phạt mà vẫn còn thấp hơn 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm (đối với cá nhân vi phạm) hoặc thấp hơn 07 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm (đối với tổ chức vi phạm) thì mức phạt được áp dụng bằng 3,5 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với cá nhân hoặc 07 lần tổng giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với tổ chức.

- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục nhằm chuyển đổi hành vi một cách bền vững liên quan đến bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm; nâng cao trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với sức khỏe người tiêu dùng.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát, phát hiện sớm, cảnh báo cho người tiêu dùng, công khai các vi phạm ATTP để cảnh báo rộng rãi cho cộng đồng..

- Kiện toàn năng lực của các cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa phương trong kiểm soát ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm.

- Phối hợp liên ngành giữa cơ quan chức năng, tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội ngành nghề, trong việc giám sát ATTP, thông tin tuyên truyền giáo dục và kiểm soát ATTP ở đối tượng có liên quan.

5. Các biện pháp ngăn chặn thực phẩm không bảo đảm an toàn

- Nhằm ngăn chặn tình trạng thực phẩm không bảo đảm an toàn gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Công an, Hải quan và chính quyền địa phương tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm quốc gia và Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Về phần mình, Bộ Y tế đã, đang và sẽ tiếp tục triển khai các biện pháp như:

+ Tích cực triển khai Chiến lược quốc gia về VSATTP đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030, trong đó có các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý về an toàn thực phẩm (ATTP), bao gồm việc phê duyệt và triển khai một số đề án quan trọng như: Đề án nâng cao năng lực truyền thông, Đề án cảnh báo nhanh, Đề án phòng chống gia cầm nhập khẩu trái phép...

+ Đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.

+ Thường xuyên tăng cường công tác thông tin giáo dục truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cả người sản xuất (bao gồm nuôi trồng, chế biến, bảo quản, cung cấp) và người tiêu dùng thực phẩm.

+ Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, bao gồm cả phối hợp với cơ quan chức năng xử lý hình sự các vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng.

- Để ngăn chặn tình trạng thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm mất vệ sinh an toàn thực phẩm lưu hành trên thị trường, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Công an, Hải quan và chính quyền địa phương tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm quốc gia và Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đặc biệt, Chính phủ đã ban hành Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm trong đó đã đưa ra chế tài xử lý mạnh nhằm hạn chế các vi phạm, trong đó đối với các hành vi vi phạm về sử dụng nguyên liệu thực phẩm không bảo đảm an toàn đều có mức phạt rất cao, đủ sức răn đe, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không bảo đảm an toàn trong sản xuất thực phẩm bằng 7 lần giá trị thực phẩm vi phạm, đồng thời buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật vi phạm.

Về phần mình, Bộ Y tế đã, đang và sẽ tiếp tục triển khai các biện pháp như:

+ Tích cực triển khai Chiến lược quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012, trong đó có các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý về ATTP, bao gồm việc phê duyệt và triển khai một số đề án quan trọng như: Đề án nâng cao năng lực truyền thông; Đề án cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ; Đề án phòng chống gia cầm nhập khẩu trái phép...

+ Tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, trong đó đã quy định hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính và mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

+ Tăng cường công tác thông tin- giáo dục- truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cả người sản xuất (bao gồm nuôi trồng, chế biến, bảo quản, cung cấp) và người tiêu dùng thực phẩm.

+ Thường xuyên thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm, bao gồm cả xử lý hình sự.

Nhờ triển khai quyết liệt các biện pháp trên, nên đã bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian qua, đặc biệt là dịp Tết cổ truyền Giáp Ngọ 2014, số vụ ngộ độc thực phẩm đã giảm đáng kể so với cùng kỳ năm trước, không có vụ ngộ độc lớn xảy ra.

Để tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong mùa lễ hội sau Tết Nguyễn đán Giáp Ngọ, ngày 7/2, Bộ Y tế đã có công điện số 449/CĐ-BYT về việc chủ động triển khai công tác an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm sau Tết Giáp Ngọ năm 2014 gửi Ban chỉ đạo liên ngành về Vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, thành phố; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ, yêu cầu thực hiện nghiêm túc kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm trong mùa lễ hội; tập trung vào một số trọng tâm như: kinh doanh thức ăn đường phố, kinh doanh thực phẩm tại các khu vực lễ hội. Đồng thời tập trung thanh tra, kiểm tra phát hiện sớm ca ngộ độc; điều tra, xử lý và khắc phục khi có vụ ngộ độc xảy ra.

6.Quản lý thực phẩm nguồn gốc từ nước ngoài

Để kiểm tra thực phẩm có nguồn gốc từ nước ngoài, các cơ quan chức năng của Ngành Y tế (Cục An toàn thực phẩm, Thanh tra Bộ Y tế, các Viện khu vực, các Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh/thành phố) đã phối hợp chặt chẽ với ngành Công thương, Hải quan, Bộ đội biên phòng, Công an… tiến hành giám sát biên giới, giám sát thị trường, kiểm tra, thanh tra thường xuyên; điều tra, giám sát khi có sự cố không đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) xảy ra.

Trong năm 2013, đã giám sát phát hiện, xử lý 22 thông tin cảnh báo, sự cố ATTP, trong đó có các sản phẩm thực phẩm chứa chất bảo quản, chất phụ gia, chất Phthalates và một số chất cấm khác. Một số vụ điển hình như:

(1) Thông tin về màng bọc thực phẩm của Trung Quốc có chứa chất dẻo cấm sử dụng là Di (2-ethylhexyl) adipat (DEHA):

Ngay sau khi nhận được thông tin, Bộ Y tế đã chỉ đạo cơ quan chức năng giám sát, lấy mẫu nghi ngờ, kiểm nghiệm DEHA và hóa chất độc hại khác đối với sản phẩm màng bọc thực phẩm tại  Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (cả sản phẩm trong nước và nhập khẩu). Kết quả giám sát 15 mẫu cho thấy: 2/2 mẫu màng bọc polyetylen (PE) không phát hiện DEHA; 13/13 mẫu màng bọc polyvinyl chloride (PVC) có thôi nhiễm DEHA nhưng ở ngưỡng cho phép theo quy định của EU (3mg/1dm2 tương đương 18mg/kg thực phẩm).

Bộ Y tế đã đăng tải thông tin trên website Cục An toàn thực phẩm, hướng dẫn cộng đồng lựa chọn và sử dụng ATTP đối với màng bọc thực phẩm. Đồng thời chỉ đạo các đơn vị chức năng tiếp tục kiểm tra giám sát và hướng dẫn bảo đảm ATTP đối với màng bọc thực phẩm, lấy mẫu kiểm nghiệm trên thị trường.

(2) Thông tin về hạt trân châu nhiễm Acid Maleic do Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc Đài Loan và Cơ quan lương thực thực phẩm và thú y Singapore (AVA) cảnh báo:

Ngay sau khi nhận được thông tin, Bộ Y tế đã chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra, lấy mẫu, kiểm nghiệm đối với sản phẩm hạt trân châu và trà sữa trân châu trên địa bàn Hà Nội. Đến ngày 03/6/2013 đã giám sát được 06 mẫu, kết quả kiểm nghiệm: 6/6 mẫu hạt trân châu không phát hiện có acid maleic; 13/13 mẫu trà sữa trân châu có hàm lượng acid benzoic (từ 30,6-199,6 mg/kg sản phẩm) dưới mức giới hạn quy định (1.000mg/kg sản phẩm) và không phát hiện có acid maleic.

Bộ Y tế đã đăng tải thông tin kết quả kiểm nghiệm trên website Cục An toàn thực phẩm, hướng dẫn cộng đồng lựa chọn và sử dụng.

(3) Thông tin gạo nhiễm độc nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ Công thương phản ánh:

Bộ Y tế đã chỉ đạo cơ quan chức năng tại 5 tỉnh (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai) kiểm tra, giám sát gạo trên thị trường, lấy mẫu, gửi Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia kiểm nghiệm. Kết quả không phát hiện gạo nhập khẩu từ Trung Quốc tại Quảng Ninh, Lào Cai; tại 3 tỉnh (Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng) phát hiện gạo có Cadimium nhưng đều trong giới hạn cho phép. Bộ Y tế đã thông báo kết quả kiểm tra gửi Bộ Công thương.

Ngoài ra năm 2013, Bộ Y tế đã chỉ đạo 4 tỉnh biên giới phía Bắc (Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh) giám sát 1.706 thực phẩm nhập khẩu qua biên giới; trong đó có 1.692 mẫu đạt các chỉ tiêu ATTP và 44 mẫu không đạt các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu giám sát chủ yếu là đối với các chất như: Hàn the, phẩm mầu, nấm men, nấm mốc, phooc môn, hóa chất bảo vệ thực vật. Trong 4 tỉnh được giám sát chỉ có tỉnh Lạng Sơn phát hiện 7/80 (chiếm 8,75%) mẫu hoa quả các loại có nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật.

Để đảm bảo sức khỏe cho người dân, ngăn chặn những thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc từ nước ngoài và trong nước, Bộ Y tế sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, các cơ quan chức năng  và Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trọng điểm đẩy mạnh triển khai các hoạt động sau:

- Kiểm soát chặt chẽ ATTP đối với từng loại thực phẩm đang lưu hành trên thị trường; giám sát chủ động ATTP đối với sản phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu qua biên giới, các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu trên địa phương có cửa khẩu (cả chính ngạnh, tiểu ngạch, nhập lậu).

- Chủ động tiếp nhận, xử lý các thông tin cảnh báo về ATTP nhập khẩu, lấy mẫu, kiểm nghiệm đối với thực phẩm nghi ngờ; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật; cảnh báo và công khai cho người tiêu dùng.

- Phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành như Quản lý thị trường, Công an, Hải quan và Bộ đội biên phòng để quản lý thực phẩm nhập khẩu qua biên giới và thực phẩm nhập khẩu lưu thông trên thị trường toàn quốc.

 - Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền cho người kinh doanh, người tiêu dùng, không kinh doanh và sử dụng thực phẩm nhập khẩu không rõ nguồn gốc xuất xứ, thực phẩm nhập khẩu không được kiểm soát.

7. Thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm

- Hàng năm, Bộ Y tế đã chỉ đạo các địa phương liên tục tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm, trong đó có các bếp ăn tập thể. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2013, các địa phương đã thanh tra, kiểm tra tại 15.598 cơ sở bếp ăn tập thể, phát hiện 3.724 cơ sở vi phạm (23,89%), phạt tiền 313 cơ sở với tổng số tiền phạt gần 900 triệu đồng.

Ngày 14/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chinh về an toàn thực phẩm. Triển khai Nghị định này, trong năm 2014, Bộ Y tế đã xây dựng kế hoạch và có công văn hướng dẫn các địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra ATTP, trong đó có việc bảo đản an toàn thực phẩm ở các bếp ăn tập thể.

- Để ngăn chặn tình trạng thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm mất vệ sinh an toàn thực phẩm lưu hành trên thị trường, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Công an, Hải quan và chính quyền địa phương tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm quốc gia và Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Về phần mình, Bộ Y tế đã, đang và sẽ tiếp tục triển khai các biện pháp như:

- Tích cực triển khai Chiến lược quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012, trong đó có các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác quản lý về ATTP, bao gồm việc phê duyệt và triển khai một số đề án quan trọng như: Đề án nâng cao năng lực truyền thông; Đề án cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ; Đề án phòng chống gia cầm nhập khẩu trái phép...

- Tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, trong đó đã quy định hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính và mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Tăng cường công tác thông tin- giáo dục- truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cả người sản xuất (bao gồm nuôi trồng, chế biến, bảo quản, cung cấp) và người tiêu dùng thực phẩm.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm, bao gồm cả xử lý hình sự.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết công tác An toàn thực phẩm năm 2013 và triển khai nhiệm vụ năm 2014, Bộ Y tế sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương tăng cường công tác thanh kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Trong 10 tháng của năm 2013, cả nước đã tổ chức 29.944 Đoàn thanh tra, kiểm tra ATTP từ cấp tỉnh, huyện đến các xã phường. Tổng số cơ sở được thanh tra, kiểm tra là 457.556 cơ sở, bao gồm tất cả các nhóm đối tượng và được xác định tùy theo chủ đề của từng đợt, trọng tâm thanh tra bao gồm các loại hình sản phẩm, số cơ sở vi phạm được phát hiện là 95.216 chiếm 20,08%, trong đó số cơ sở vi phạm được phát hiện, số cơ sở bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền là 6.497 cơ sở với số tiền phạt là 12.669.626.000 đồng (riêng Cục ATTP phối hợp với Thanh tra Bộ Y tế phát hiện, xử phạt 61 cơ sở với tổng số tiền phạt 915.174.500 đồng).

Cùng với việc xử phạt hành chính, các đoàn thanh tra đã kiên quyết xử lý đối với sản phẩm không đảm bảo ATTP. Theo số liệu báo cáo của các địa phương và các Đoàn của Trung ương đã có 5.116 cơ sở có sản phẩm không đạt bị tiêu hủy với tổng số 5.518 loại sản phẩm. Hầu hết các trường hợp vi phạm đã được thông báo công khai, kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Xử lý sản phẩm nước ngoài gán mác thương hiệu nổi tiếng để bán trên thị trường Việt Nam:

Để xử lý tình trạng hoa quả Trung Quốc gắn mác hoa quả thương hiệu nổi tiếng để bán trên thị trường Việt Nam, hiện nay Bộ Y tế đang phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương để kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng rau củ quả nhập khẩu từ Trung Quốc, cụ thể:

- Giám sát tại cửa khẩu, địa bàn biên giới để phát hiện những sản phẩm mới, sản phẩm có nguồn gốc nước ngoài, lấy mẫu, kiểm nghiệm ATTP và cảnh báo kịp thời cho các cơ quan chức năng xử lý đối với sản phẩm không bảo đảm ATTP.

- Khi có thông tin cảnh báo từ nước ngoài, Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, lấy mẫu, thông báo kết quả các chỉ tiêu ATTP, cảnh báo các cơ quan chức năng xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

- Phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP trong kiểm soát thực phẩm nhập lậu và kinh doanh thực phẩm không có nguồn gốc trên thị trường toàn quốc. 

8. Quản lý sữa dùng cho trẻ nhỏ:

a. Về phân loại sữa:

Về cơ bản, Bộ Y tế đã ban hành tương đối đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm sữa. sản phẩm dinh dưỡng công thức dành cho trẻ nhỏ, cụ thể:

- Quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm sữa dạng lỏng (QCVN 5-1:2010/BYT).

- Quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm sữa dạng bột (QCVN 5-2:2010/BYT).

- Quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm sữa lên men (QCVN 5-5:2010/BYT).

- Quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ đến 12 tháng tuổi (QCVN 11-1:2012/BYT).

- Quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích y tế đặc biệt cho trẻ đến 12 tháng tuổi (QCVN 11-2:2012/BYT).

- Quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích ăn bổ sung cho trẻ từ 06 đến 36 tháng tuổi (QCVN 11-3:2012/BYT).

b. Về việc tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sữa:

Theo quy định tại Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm thì:Cơ quan tiếp nhận đăng ký và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn có thẩm quyền tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm, chế độ kiểm nghiệm định kỳ đối với sản phẩm đã công bố.

Chế độ kiểm nghiệm định kỳ như sau:

a) 01 lần/năm đối với sản phẩm của cơ sở có một trong các chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến: GMP, HACCP, ISO 22000 hoặc tương đương.

b) 02 lần/năm đối với sản phẩm của các cơ sở chưa được cấp các chứng chỉ nêu trên.

Ngoài ra, khi có cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm trong nước và quốc tế, các đợt thanh tra, kiểm tra theo Kế hoạch đã được phê duyệt, Bộ Y tế đều đã thành lập các đoàn kiểm tra, bao gồm cả đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra trên thị trường, cũng như tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nói chung. 

9. Quản lý phụ gia thực phẩm:

Ngày 30/11/2012, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 27/2012/TT-BYT về hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm. Thông tư đã quy định Danh mục phụ gia được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm và giới hạn tối đa đối với các chất phụ gia trong các sản phẩm thực phẩm đồng thời yêu cầu về quản lý đối với phụ gia thực phẩm.

Về quản lý phụ gia thực phẩm, Điều 6 của Thông tư  27/2012/TT-BYT đã quy định cụ thể như sau:

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được quy định tại Thông tư số 16/2012/TT-BYT ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Y tế về việc Quy định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

2. Phụ gia thực phẩm phải được công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trước khi sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và sử dụng phụ gia để sản xuất, chế biến thực phẩm.

Trình tự, thủ tục công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm thực hiện theo Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Bộ Y tế về hướng dẫn việc công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

3. Áp dụng GMP trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm cần tuân thủ:

a) Hạn chế tới mức thấp nhất lượng phụ gia thực phẩm cần thiết phải sử dụng để đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

b) Lượng phụ gia được sử dụng trong trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, bao gói và vận chuyển thực phẩm phải đảm bảo không làm thay đổi bản chất của thực phẩm.

4. Ghi nhãn phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

Bên cạnh đó, Điều 4 của Thông tư trên cũng quy định các hành vi cấm trong sử dụng phụ gia thực phẩm như:

1. Sử dụng phụ gia thực phẩm không có trong danh mục chất phụ gia thực phẩm được phép sử dụng quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Thông tư.

 2. Sử dụng phụ gia thực phẩm quá giới hạn cho phép, không đúng đối tượng thực phẩm quy định tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Thông tư .

3. Sử dụng phụ gia thực phẩm không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

4. Sử dụng phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.

Như vậy, lưu hành và sử dụng những chất phụ gia, thực phẩm độc hại không rõ nguồn gốc được đưa từ Trung Quốc sang Việt Nam là những hành vi bị cấm đã được quy định tại Thông tư số 27/2012/TT-BYT nói trên. Để ngăn chặn hành vi này, Bộ Y tế đang phối hợp với các Bộ, ngành chức năng và chính quyền các cấp tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm; để làm tốt công tác này, đặc biệt phải nhấn mạnh vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương.

10. Về mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực

Bộ Y tế đã phối hợp và đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng lại mức thu phí, lệ phí về an toàn thực phẩm phù hợp với tình hình hiện nay. Ngày 29/10/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 149/2013/TT-BTC quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Thông tư này đã bãi bỏ Quyết định số 80/2005/QĐ-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và Quyết định số 57/2006/QĐ-BTC ngày 19/10/2006 về việc sửa đổi mức thu phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại Quyết định số 80/2005/QĐ-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 


Thăm dò ý kiến