Tin tức ngày 01/08 đến ngày 12/08

12/08/2020 | 15:17 PM

 | 

1.Một số nội dung quan trọng trong Kế hoạch triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của các đơn vị thuộc Bộ Y tế năm 2020

 

Ngày 31 tháng 12  năm 2019, Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của các đơn vị thuộc Bộ Y tế năm 2020.

Kế hoạch có mục tiêu: “Toàn bộ các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ hoàn thành việc cập nhật và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo phiên bản mới tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015; tổ chức hệ thống hóa quy trình xử lý công việc hợp lý, khoa học, phù hợp với quy định của pháp luật và quy định, quy chế của Bộ Y tế”.

Để thực hiên mục tiêu này, Kế hoạch đã đề ra 08 nội dung cụ thể sau:

Triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015

  - Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị Quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 với việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của cơ quan Bộ Y tế.

  - Chuyển đổi và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị nhằm từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách và xác định rõ các nguyên tắc làm việc, quy chế hóa các quy trình giải quyết công việc của các cơ quan, đơn vị; chuẩn hóa và công khai hóa quy trình giải quyết công việc trong các cơ quan, đơn vị; hệ thống các biểu mẫu, giấy tờ hành chính được sử dụng thống nhất.

  - Tiếp tục xây dựng các quy trình thủ tục hành chính phát sinh mới và các quy trình xử lý công việc cần thiết, cập nhật liên tục hệ thống quy trình thủ tục hành chính và quy trình xử lý công việc hiện có của Cơ quan Bộ Y tế. Tùy thuộc nhu cầu tác nghiệp thường xuyên và yêu cầu cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, Bộ Y tế sẽ tiến hành việc sửa đổi các quy trình trong các lĩnh vực quản lý cho phù hợp.

Công bố Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015:

  - Xác nhận hiệu lực của Hệ thống quản lý chất lượng và thực hiện công bố Hệ thống quản lý chất lượng của Bộ Y tế phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.

  - Công bố công khai các quy trình áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của Cơ quan Bộ Y tế trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và nơi trực tiếp giải quyết công việc tại đơn vị.

  - Tổ chức tự công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại 20 đơn vị của Bộ Y tế.

Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015

  - Tổ chức đào tạo về các tiêu chuẩn của TCVN ISO 9001:2015 và đào tạo về phương pháp xây dựng hệ thống tài liệu, mô hình quản lý chất lượng, phân tích các yêu cầu của tiêu chuẩn, cách thức soạn thảo, đáp ứng yêu cầu cho các cán bộ chuyên trách thực hiện tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế.

  - Tổ chức tập huấn cập nhật thường xuyên về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 và phổ biến các quy trình cải cách hành chính và quy trình xử lý công việc đã có cũng như mới xây dựng của Cơ quan Bộ Y tế cho các cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân làm việc với Bộ Y tế.

Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong Cơ quan Bộ Y tế xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của đơn vị trong năm 2020, trong đó ưu tiên các quy trình liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.        

Thực hiện công tác đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015:

  - Thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ tại các đơn vị, tổ chức đánh giá kiểm tra hoạt động để đảm bảo duy trì hệ thống chất lượng, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại, phối hợp các bộ phận liên quan có trách nhiệm khắc phục triệt để các tồn tại này. Trên cơ sở những hành động khắc phục sẽ hoàn thiện các quy trình quản lý chất lượng.

Phối hợp với cơ quan tư vấn thực hiện đánh giá giám sát định kỳ các hoạt động áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 theo quy định của Tổng cục Đo lường Chất lượng.

Triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Tổ chức đào tạo về các tiêu chuẩn của TCVN ISO 9001:2015 và đào tạo về phương pháp xây dựng hệ thống tài liệu, mô hình quản lý chất lượng, phân tích các yêu cầu của tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu của Tổng cục đo lường chất lượng cho các cán bộ chuyên trách thực hiện tại các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế.

Cũng tại Kế hoạch này, Bộ Y tế giao nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị chủ trì và  đơn vị phối hợp thực hiện triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 Cụ thể:

Văn phòng Bộ (đơn vị thường trực công tác triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của Cơ quan Bộ Y tế) có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

  - Tổ chức triển khai các hoạt động duy trì áp dụng thường xuyên, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của Cơ quan Bộ Y tế.

  - Thực hiện rà soát dữ liệu Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của Bộ Y tế, thường xuyên cập nhật các tài liệu quản lý, tiến hành đầy đủ các hoạt động theo dõi, đo lường định kỳ hệ thống. Trình Lãnh đạo Bộ xác nhận hiệu lực của Hệ thống quản lý chất lượng và công bố Hệ thống quản lý chất lượng của Bộ Y tế phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.

  - Làm đầu mối đôn đốc các đơn vị xây dựng các quy trình thủ tục hành chính và quy trình xử lý công việc mới áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015.

  - Tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức và tăng cường áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của Cơ quan Bộ Y tế.

  - Phối hợp với các tổ chức, cơ quan thực hiện công tác tư vấn, đánh giá, giám sát định kỳ các hoạt động áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 theo quy định của Tổng cục Đo lường Chất lượng.

  - Kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp việc thực hiện kế hoạch; báo cáo về tình hình thực hiện công tác ISO của Cơ quan Bộ Y tế theo quy định. Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015.

  - Báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét và quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực hiện công tác ISO của Cơ quan Bộ, đề xuất xử lý những vấn đề phát sinh, khen thưởng kịp thời, chính xác những đơn vị, cá nhân có thành tích; phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện không nghiêm túc công tác áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015.

Các Vụ và Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin với Văn phòng Bộ, thực hiện các biện pháp duy trì, phòng ngừa và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 của Cơ quan Bộ Y tế; phối hợp thực hiện công tác giám sát nội bộ và giám sát hệ thống định kỳ các hoạt động áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 theo quy định của Tổng cục Đo lường Chất lượng tại Cơ quan Bộ Y tế; cử cán bộ tham gia lớp tập huấn nâng cao kiến thức và trao đổi kinh nghiệm do Văn phòng Bộ tổ chức; Phối hợp áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 với việc chuẩn hóa công vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong hoạt động thực thi công vụ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Đồng thời, các Vụ và Thanh tra Bộ phải chủ động đề xuất nhu cầu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ. Định kỳ gửi báo cáo 6 tháng, báo cáo năm tiến độ và kết quả thực hiện về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.

Các Cục và Tổng cục có trách nhiệm: Bố trí kinh phí của đơn vị cho các hoạt động áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 và thực hiện công tác lập dự toán và chi theo quy định của pháp luật; Xây dựng các quy trình thủ tục hành chính phát sinh mới và các quy trình xử lý công việc cần thiết, cập nhật liên tục hệ thống quy trình thủ tục hành chính và quy trình xử lý công việc hiện có của đơn vị; Tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức và tăng cường áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 cho các cán bộ, công chức và người lao động của đơn vị; Cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại đơn vị theo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015; Chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin với Văn phòng Bộ trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động duy trì áp dụng, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và cải tiến, cập nhật danh mục các quy trình ban hành và công bố công khai các quy trình áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015... (1965)

  1. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2016 -2020 của ngành Y tế

Các nhiệm vụ chính:

- Về cải cách thể chế: (1) Thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với các Luật, văn bản của Trung ương ban hành; (2) Tiếp tục triển khai Đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí của tỉnh theo Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 và Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 04/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận V/v Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 378/2008/QĐ-UBND ngày 24/12/ 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho thí sinh trúng tuyển Đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng giai đoạn 2009 - 2020; (3) Triển khai Đề án phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh lên bệnh viện hạng 1, quy mô 1000 giường bệnh giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2016.

- Cải cách thủ tục hành chính: (1) Tập trung chỉ đạo, rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trên các lĩnh vực y tế, góp ý, bổ sung, hoàn chỉnh nhằm khắc phục sự thiếu đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan Trung ương ban hành, kịp thời kiến nghị hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền các thủ tục không còn phù hợp để tạo môi trường thuận lợi, phục vụ tốt nhu cầu của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; (2) Thực hiện nghiệm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; (3) Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Y tế; thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính.

- Cải cách tổ chức, bộ máy: (1) Tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định số 96/2007/ QĐ-UBND ngày 03/5/2007 và số 49/2012/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 của Ủy ban Nhân tỉnh tỉnh về việc ban hành quy định về thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của các đơn vị trực thuộc; (2) Đẩy mạnh cải cách các đơn vị sự nghiệp công, hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công và thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về lĩnh vực y tế.

- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: (1) Đổi mới công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ theo Nghị quyết 11/NQ-BCT của Bộ Chính trị và Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ; (2) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về thực hiện tinh giản biên chế; triển khai thực hiện Quy chế dân chủ, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Y tế; (3) Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị theo quy định của Chính phủ. Thực hiện tốt chế độ chính sách có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động; thu hút, đãi ngộ nhân tài... (4) Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ Ngành Y tế từ tỉnh đến cơ sở cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức gắn tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công chức Ngành Y tế; chấn chỉnh có hiệu quả những biểu hiện tiêu cực tại các cơ sở y tế trên địa bàn; (5) Xây dựng tiêu chuẩn định mức và cơ cấu nhân lực Y tế hợp lý để kiện toàn đội ngũ cán bộ Y tế nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân; (6) Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hồ sơ công chức, viên chức.

- Về Cải cách tài chính công: (1) Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong  nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp y tế, phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên các lĩnh vực y tế, bảo vệ chăm sóc trẻ em; (2) Đổi mới công tác xây dựng và phân bổ kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định, phù hợp điều kiện cơ quan, đơn vị; hoàn thiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; (3) Tăng cường công tác kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách Nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Hiện đại hoá nền hành chính: (1) Đổi mới lề lối và phương thức làm việc: rà soát, bổ sung quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị, làm rõ mối quan hệ phối hợp trong điều hành, quản lý; loại bỏ những việc làm hình thức không có hiệu quả, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính; tăng cường trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu trong giải quyết công việc; (2) Tiếp tục triển khai thực hiện, duy trì và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; khuyến khích các đơn vị sự nghiệp và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện rộng khắp ở các đơn vị trong ngành; (3) Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (TD Office) trong quy trình xử lý công việc tại Sở và các đơn vị trực thuộc, giữa Sở Y tế và các Sở, ngành với nhau; triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho người dân, tổ chức, giảm thời gian người dân, tổ chức đến trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính; xây dựng trang web của Ngành từng bước hiện đại hoá công sở, trang thiết bị làm việc phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt.

Các giải pháp thực hiện: (1) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính và công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; (2) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện cải cách hành chính, xác định rõ trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ cải cách hành chính của ngành. Đưa công tác cải cách lhành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với tiêu chí xét thi đua - khen thưởng hàng năm của đơn vị; (3) Hàng năm kiểm tra định kỳ về công tác cải cách hành chính tại các đơn vị trực thuộc Sở; (4) Đổi mới đánh giá cán bộ công chức, viên chức; kiểm tra giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và xử lý nghiêm những công chức, viên chức vi phạm; (5) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao tính chuyên nghiệp, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức, viên chức về cải cách hành chính. (1490)

  1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm gì trong thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của Bộ Y tế?

Ngày 26 tháng 12 năm 2019, Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2020 (Quyết định số 5993/QĐ-BYT). Kế hoạch đề ra 7 mục tiêu sau:

1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về Y tế; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế; kiểm tra việc thực hiện văn bản QPPL về y tế; báo cáo theo dõi thi hành pháp luật về y tế; tổ chức giải quyết những phản ánh kiến nghị của người dân, tổ chức đối với việc thực hiện văn bản QPPL về y tế;

2. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) ngành y tế, đơn giản hóa các TTHC theo các Đề án được phê duyệt của Chính phủ; công bố công khai và cập nhật TTHC đúng hạn theo quy định; giải quyết kịp thời, đúng hạn các hồ sơ TTHC không để nợ đọng các hồ sơ TTHC; tổ chức tốt việc tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ;

3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức ngành y tế từ Trung ương đến địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ; đẩy mạnh việc xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;

4. Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế; thực hiện đúng các quy định về tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; triển khai thực hiện Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; triển khai Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; phấn đấu các hồ sơ TTHC hoàn toàn được xử lý trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 trong thời gian tới;

6. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, khuyến khích việc thực hiện trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ;

7. Triển khai thực hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Phấn đấu đến cuối năm 2020, bảo đảm 100% các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế tự đo lường và công bố chỉ số hài lòng của người dân đối với dịch vụ do bệnh viện cung cấp với tỷ lệ hài lòng của người dân đạt trên 80% theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ.

Để thực hiện 7 mục tiêu trên, kế hoạch yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch CCHC năm 2020 của Bộ Y tế, thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chỉ đạo xây dựng, phê duyệt Kế hoạch CCHC năm của đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời, lập dự toán kinh phí triển khai các nội dung, nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch CCHC năm và các đề án, dự án (nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cùng với đó, kế hoạch cũng nêu rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, cụ thể như sau:

1. Văn phòng Bộ:

- Làm đầu mối trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Y tế; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật; đôn đốc các đơn vị thực hiện cải cách thủ tục hành chính, niêm yết công khai, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của người dân và doanh nghiệp về TTHC trong lĩnh vực y tế.

- Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại các đơn vị đã đăng ký và các đơn vị mới thuộc cơ quan Bộ; thường xuyên triển khai công tác kiểm soát, đánh giá, duy trì và cải tiến quá trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố.

- Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch thông tin, truyền thông CCHC của Bộ Y tế năm 2020. Tổ chức thường xuyên các hoạt động truyền thông về CCHC với hình thức phong phú, đa dạng với các nội dung thiết thực nâng cao nhận thức của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế.

2. Vụ Pháp chế:

- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách thể chế;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình xây dựng văn bản QPPL, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật y tế đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lý, đồng bộ, thống nhất và khả thi của hệ thống văn bản QPPL trong lĩnh vực y tế.

3. Vụ Tổ chức Cán bộ:

- Thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác CCHC của Bộ: Chủ trì tổ chức, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra triển khai nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch CCHC năm 2020 của Bộ;

- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

4. Vụ Kế hoạch Tài chính:

- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực cải cách tài chính công của Bộ; Đầu mối thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

- Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí đủ vốn đầu tư phát triển cho các dự án, đề tài, kế hoạch nhiệm vụ trong dự toán NSNN năm 2020 về CCHC của Bộ.

5. Cục Công nghệ thông tin:

- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc triển khai ứng dụng CNTT trong ngành y tế và phục vụ công tác cải cách hành chính;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong các hoạt động điều hành quản lý của Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ theo kế hoạch Ứng dụng CNTT năm 2020 và Kế hoạch Ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2020 của Bộ Y tế.

6. Cục Quản lý khám chữa bệnh:

- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực khám chữa bệnh: triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; kiểm định chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, quản lý hành nghề khám chữa bệnh, cải cách quy trình khám chữa bệnh,...

- Tổ chức triển khai và hướng dẫn các đơn vị khám chữa bệnh thực hiện đo lường sự hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân khi sử dụng các dịch vụ khám và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

7. Vụ Bảo hiểm y tế:

- Làm đầu mối và phối hợp với các đơn vị liên quan chủ trì nghiên cứu đổi mới chính sách bảo hiểm y tế và cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế: hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai tham gia bảo hiểm y tế, thanh toán bảo hiểm y tế...

- Tăng cường giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, thanh quyết toán bảo hiểm y tế, danh mục thuốc, vật tư y tế, danh mục dịch vụ kỹ thuật của người tham gia BHYT được hưởng, các quy định chuyên môn, quy trình kỹ thuật liên quan đến khám chữa bệnh bằng BHYT.

8. Vụ Hợp tác Quốc tế:

- Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ xây dựng chiến lược và kế hoạch hội nhập khu vực và quốc tế về y tế;

- Chủ trì xây dựng dự án Hỗ trợ phát triển chính thức (Dự án ODA) phục vụ Chương trình, kế hoạch CCHC của Bộ;

9. Viện Chiến lược chính sách y tế:

- Phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công; tiếp tục triển khai Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 4939/QĐ-BYT ngày 15/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Y tế các ngành, các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

10. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Thực hiện tốt công tác CCHC ngành Y tế tại địa phương theo phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị Quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ.

- Thống nhất tổ chức sắp xếp hệ thống y tế địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV; đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế theo các nội dung của Nghị quyết 18/NQ-TW, Nghị quyết 19/NQ-TW, Nghị quyết 20/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).

- Xây dựng kế hoạch, bố trí nhân lực và tài chính tổ chức thực hiện việc đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo nhiệm vụ tại Nghị Quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 4939/QĐ-BYT ngày 15/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Kế hoạch triển khai Đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công giai đoạn 2016-2020.

Ngoài ra, Kế hoạch cũng yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm theo quy định, các báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch CCHC gửi Tổ công tác thường trực CCHC- Vụ Tổ chức Cán bộ, Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định... (1965)

  1. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của Bộ Y tế

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định 5384/QĐ-BYT ngày 17/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Y tế giai đoạn 2016 - 2020, ngày 26 tháng 12 năm 2019, Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2020 (Quyết định số 5993/QĐ-BYT). Bài báo này giới thiệu về các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của Bộ Y tế.

1) 08 nhiệm vụ trọng tâm:

1. 1. Cải cách thể chế

- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch ban hành văn bản QPPL năm 2020 của Bộ với mức độ hoàn thành 100% đối với các văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình, kế hoạch xây dựng VBQPPL của Bộ;

- Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật về y tế với mức độ hoàn thành đạt 100% kế hoạch vào cuối năm 2020;

- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL theo phương pháp tự kiểm tra những văn bản QPPL do Bộ ban hành và kiểm tra trực tiếp đối với các văn bản do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương ban hành liên quan đến lĩnh vực y tế; phấn đấu đến cuối năm 2020 đạt 100% kế hoạch đề ra.

1.2. Cải cách thủ tục hành chính

- Nâng cao chất lượng thủ tục hành chính thông qua việc thực hiện việc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC theo nghị quyết của Chính phủ đề ra; tổ chức việc thực hiện đánh giá tác động, cập nhật, công bố, niêm yết công khai TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế hoàn thành đạt 100% theo mức kế hoạch đã đề ra không còn tình trạng nợ đọng các hồ sơ TTHC trong năm 2020;

- Tổ chức tiếp nhận và giải quyết phản ánh kiến nghị của người dân và tổ chức về TTHC đạt 100% việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các phản ánh kiến nghị đó;

- Tổ chức thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Thực hiện cơ chế một cửa Quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN nhằm đổi mới phương thức quản lý theo hướng hiện đại, minh bạch, hiệu quả tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp và tổ chức trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu về y tế.

1.3. Cải cách tổ chức bộ máy

- Thực hiện Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 27/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế. Hoàn thiện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc bộ và xây dựng chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc cấu thành;

- Sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn về hệ thống tổ chức ngành y tế từ trung ương đến địa phương dựa trên quy hoạch ngành và theo hướng gọn nhẹ, tăng cường phân cấp hợp lý giữa bộ, các đơn vị thuộc bộ với Y tế ngành, y tế địa phương;

- Đổi mới về cơ chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trong ngành y tế theo hướng tự chủ tự chịu trách nhiệm; tăng cường xã hội hóa trong các hoạt động cung cấp dịch vụ y tế công.

1.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức

- Bảo đảm việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ công chức viên chức ngành y tế theo các quy định của pháp luật; đủ về số lượng với cơ cấu hợp lý, trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng theo các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bảo đảm đủ năng lực thực thi công vụ;

- Tổ chức thực hiện tốt các quy định về tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các Vụ, Cục, tổng cục, Văn phòng Bộ, thanh tra Bộ và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế theo Quyết định 4286/QĐ-BYT và 4288/QĐ-BYT ngày 04/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và đào tạo theo tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;

- Tiếp tục triển khai Quy chế đánh giá, phân loại công chức viên chức và người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ; xây dựng chi tiết tiêu chí phân loại đánh giá, trình tự thủ tục đánh giá của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, chính xác;

- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức viên chức trong ngành Y tế; thực hiện Quy tắc ứng xử của công chức viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở y tế;

- Tiếp tục tổ chức triển khai, theo dõi kiểm tra, sơ kết và đánh giá hiệu quả của chủ trương "Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh" trong các đơn vị khám chữa bệnh theo QĐ 2151/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.

1.5. Cải cách tài chính công

- Đổi mới công tác dự toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu nguồn ngân sách nhà nước tăng cường trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc bộ, nâng cao hiệu quả, thực hiện tiết kiệm và phòng chống lãng phí;

- Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ với việc hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý giá dịch vụ y tế; chế độ tiền lương tiền công trong các đơn vị sự nghiệp tự chủ; tăng cường đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực của xã hội chăm lo phát triển y tế;

- Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ công dựa trên các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.

1.6. Hiện đại hóa nền hành chính

- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng Trung tâm dữ liệu thuộc Cục Công nghệ thông tin, bảo đảm cho việc đồng bộ hóa, tăng mức độ sử dụng và quản lý có hiệu quả dữ liệu điện tử phục vụ cho công tác y tế.

- Tiếp tục triển khai Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và điều hành, trong đó hầu hết các văn bản, tài liệu chính thức (trừ tài liệu mật) được trao đổi với các cơ quan, đơn vị dưới dạng điện tử;

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo 100% thủ tục hành chính công của Bộ Y tế được trực tuyến ở mức độ 2; Duy trì, đảm bảo hoạt động ổn định đối với dịch vụ công mức độ 3, 4 đã xây dựng và phấn đấu 100% các dịch vụ công của Bộ Y tế ở mức độ 3 và mức độ 4 trong những năm tới;

- Tiếp tục triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2015 đối với tất cả các đơn vị thuộc Bộ;

1.7. Công tác chỉ đạo điều hành

- Nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức Đảng, đoàn thể, lãnh đạo Bộ và thủ trưởng đơn vị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch CCHC năm 2020 của Bộ; gắn kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng theo Thông tư số 38/2018/TT-BYT.

- Thực hiện áp dụng Bộ chỉ số cải cách hành chính cấp Bộ tại cơ quan Bộ do Bộ Nội vụ chủ trì để chấm điểm của năm 2019; tổ chức đánh giá CCHC của các đơn vị thuộc Bộ của năm 2019 và công bố kết quả vào Quý I năm 2020;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của Bộ Y tế.

- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch Thông tin, truyền thông cải cách hành chính năm 2020, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương pháp triển khai thực hiện công tác CCHC của ngành y tế.

- Thực hiện đầy đủ và chất lượng đối với các nhiệm vụ của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao, phấn đấu 100% các nhiệm vụ phải được hoàn thành trước tháng 12/2020.

1.8. Thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công:

- Tổ chức triển khai kế hoạch Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo Quyết định số 4939/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công giai đoạn 2016-2020;

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công đối với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, các Sở Y tế tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;

- Theo dõi kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công tại các đơn vị thuộc và trực thuộc bộ; thường xuyên tổ chức đánh giá và điều chỉnh phương pháp cho phù hợp với thực tế giúp các đơn vị cải tiến chất lượng dịch vụ y tế công trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

2) 04 giải pháp thực hiện:

2.1. Công tác chỉ đạo, lãnh đạo

- Tăng cường vai trò trách nhiệm của tổ chức Đảng, đoàn thể, các cấp lãnh đạo và người đứng đầu các đơn vị trong chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch CCHC năm 2020 đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công tác cải cách hành chính của mỗi đơn vị và của ngành y tế;

- Đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thường xuyên đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đặc biệt là trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 611/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Bình xét thi đua khen thưởng theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ CCHC đối với tập thể và cá nhân thuộc cơ quan đơn vị y tế.

2.2. Công tác truyền thông, đào tạo tập huấn

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kết quả triển khai các lĩnh vực CCHC của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, y tế các ngành và y tế địa phương; Tổ chức các cuộc thi, phong trào phát động thi đua, phát huy sáng kiến, cải tiến phương thức quản lý ngành y tế;

- Tổ chức nhiều hình thức truyền thông như hội thảo, hội nghị, họp giao ban, cuộc thi, hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của Bộ, Website của các đơn vị;

- Xây dựng các chương trình tập huấn, hội thảo chuyên đề về CCHC tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, y tế ngành và y tế địa phương.

2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin:

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý và chuyên môn của mỗi đơn vị, ưu tiên thực hiện các dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, nhiệm vụ trọng điểm về ứng dụng CNTT của Bộ Y tế giai đoạn 2016-2020

- Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT của cơ quan Bộ; Cổng thông tin điện tử của Bộ và của các đơn vị thuộc Bộ đáp ứng yêu cầu theo quy định.

2.4. Bố trí nguồn nhân lực và tài chính

- Sắp xếp đội ngũ cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm làm công tác CCHC tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; tăng cường tập huấn kỹ năng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CCHC của các đơn vị;

- Đảm bảo kinh phí thực hiện các nội dung/lĩnh vực, nhiệm vụ, hoạt động CCHC của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ bằng nguồn ngân sách hoặc nguồn phát triển sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. (2481)

  1. Một số kết quả nổi bật về cải cách hành chính trong quý I năm 2020 của Bộ Y tế

Năm 2019, hoạt động cải cách hành chính của cơ quan Bộ Y tế đã đạt được những kết quả khả quan. Tiếp nối những thành tích đã đạt được của năm 2019, ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2020, Bộ Y tế đã tích cực triển khai các hoạt động cải cách hành chính trên nhiều phương diện như: hiện đại hóa hành chính, triển khai thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong Cơ quan Bộ, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính. Bài báo này xin giới thiệu cùng bạn đọc một số kết quả nổi bật về cải cách hành chính trong quý I năm 2020 của Bộ Y tế.

  1. Về hiện đại hóa hành chính

  • Triển khai các hoạt động trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế:

- Duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế trên mạng internet.

- Đảm bảo cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin hoạt động của Lãnh đạo Bộ; các hoạt động về: Dân số y tế, Tai nạn thương tích, Bệnh nghề nghiệp, Vệ sinh yêu nước, điểm tin y tế…, đặc biệt là các thông tin liên quan đến dịch Covid - 19 trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế.

- Xây dựng Chuyên trang “Covid-19 Cập nhật mới nhất” trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Y tế về công tác phòng chống dịch, tình hình dịch bệnh trên thế giới và tại Việt Nam.

- Đưa Chuyên trang “Công khai tài chính, kết quả đấu thầu” trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế vào hoạt động kể từ ngày 01/3/2020 nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến tài sản công và kết quả lựa chọn nhà thầu của các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc lĩnh vực Y tế - Dân số.

- Duy trì hoạt động ổn định Hệ thống văn bản pháp quy và văn bản chỉ đạo điều hành được tự động công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế từ hệ thống Quản lý và điều hành Văn bản điện tử Bộ Y tế.

- Công khai đầy đủ kết quả dịch vụ công mức độ 4 trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế. Cập nhật các thủ tục hành chính công mới được ban hành.

  •  Công khai thủ tục hành chính:

        - Thường xuyên cập nhật kết quả dịch vụ công mức 4 trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế. Tính đến quý I/2020, Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế đã cập nhật, đăng tải 567 thủ tục hành chính công ở mức độ 2 trở lên, trong đó có 64 dịch vụ hành chính công được triển khai đạt mức độ 3 và 4 tại Cục An toàn thực phẩm, Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Môi trường Y tế, Cục Quản lý Khám chữa bệnh và Vụ Trang thiết bị công trình y tế.

  • Triển khai quản lý văn bản điện tử:

- Tiếp tục hỗ trợ người dùng Hệ thống Quản lý Văn bản điện tử (Voffice) Bộ Y tế tại cơ quan Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc, 63 Sở Y tế và các đơn vị khác.

- Từ ngày 03/02/2019, Bộ Y tế bắt đầu triển khai Hệ thống Quản lý Văn bản và Hồ sơ công việc phiên bản Văn phòng Chính phủ. Kết quả triển khai sau 01 tháng như sau:

  •  Văn bản đến:

- 100% văn bản gửi đến Bộ Y tế được scan và cập nhật lên Hệ thống Quản lý Văn bản và Hồ sơ công việc. Tính đến 18h00 ngày 27/02/2020 trên Hệ thống đã tiếp nhận 4.296 văn bản (trung bình 226 văn bản/1 ngày làm việc) và được phân chuyển về đến các chuyên viên xử lý.

- Chuyên viên làm nhiệm vụ văn thư của Văn phòng Bộ trực tiếp thực hiện phân chuyển văn bản về đơn vị (bao gồm: các Vụ/Cục/Thanh tra Bộ/Văn phòng Bộ), không qua Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Văn phòng Bộ. Số lượng văn bản do Văn thư Bộ chuyển đến các đơn vị bị trả lại do không đúng chức năng nhiệm vụ là 33 văn bản (chiếm 0,77% số lượng văn bản đến).

  •  Hồ sơ văn bản đi:

- 100% các đơn vị đã lập hồ sơ công việc trên Hệ thống Quản lý Văn bản và Hồ sơ công việc. Tính đến 18h00 ngày 27/02/2020 trên Hệ thống có 751 hồ sơ do chuyên viên các đơn vị tạo lập.         

- Về văn bản phát hành: Tính đến 18h00 ngày 27/02/2020 trên Hệ thống chính thức phát hành 252 văn bản và có 8 văn bản đang chờ phát hành. Sau 1 tháng triển khai 04 đơn vị có số lượng phát hành văn bản tương đối cao, bao gồm: Vụ Truyền thông thi đua khen thưởng (67 văn bản), Vụ Kế hoạch tài chính (54 văn bản), Vụ Tổ chức cán bộ (31 văn bản) và Vụ Hợp tác quốc tế (23 văn bản).

  • Đảm bảo hệ thống mạng, điện thoại và đường truyền:

- Đảm bảo ổn định việc kết nối mạng nội bộ (LAN), WIFI, truyền dữ liệu, triển khai các ứng dụng trên mạng: Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, hệ thống giao ban trực tuyến, hệ thống VOffice,….Duy trì hệ thống tổng đài IP Centrex hoạt động ổn định, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, trả lời điện thoại gọi từ bên ngoài vào Bộ Y tế, ngoài giờ hành chính tổng đài được kết nối, chuyển sang phòng bảo vệ. Hệ thống mạng nội bộ (LAN) và kết nối Internet được đảm bảo kết nối ổn định 24/7, tốc độ kết nối cao đáp ứng yêu cầu chia sẻ, trao đổi dữ liệu trong mạng nội bộ, mạng Internet và các ứng dụng: dịch vụ Internet cho cán bộ công chức, viên chức Cơ quan Bộ, hệ thống thư điện tử công vụ, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu mạng nội bộ…

  • Giao ban điện tử Bộ Y tế và Hệ thống hội thảo truyền hình:

- Quý I/2020 đã phối hợp với các đơn vị tổ chức 02 Hội nghị trực tuyến với 63 tỉnh/thành phố và gần 700 điểm cầu trong cả nước.

  • Việc sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) để trao đổi công việc trong Bộ Y tế:

- Hệ thống mạng LAN được đảm bảo kết nối ổn định 24/7, tốc độ kết nối cao đáp ứng yêu cầu chia sẻ, trao đổi dữ liệu trong mạng nội bộ, mạng Internet và các ứng dụng, dịch vụ trên mạng: dịch vụ Internet cho cán bộ công chức Cơ quan Bộ, hệ thống thư điện tử công vụ, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu mạng nội bộ. Đảm bảo sự kết nối ổn định đường truyền số liệu của Chính phủ, kết nối từ mạng của Bộ Y tế với Chính phủ.

  • Hệ thống hòm thư công vụ:

- Đảm bảo duy trì hệ thống thư điện tử công vụ hoạt động ổn định, thường xuyên, liên tục trên mạng Internet 24/7 của Hệ thống thư điện tử Bộ Y tế, duy trì triển khai và hỗ trợ người dùng đến tất cả cán bộ công chức, viên chức trong Cơ quan Bộ và Lãnh đạo 63 Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc với gần 2.500 tài khoản. Thường xuyên giám sát, đảm bảo khắc phục sự cố: thư rác, spam, cung cấp thêm dung lượng.

- Xây dựng kế hoạch nâng cấp Hệ thống thư công vụ của Ngành, đảm bảo cung cấp thêm cho các user của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế dự kiến khoảng trên 10.000 User.

  • Hệ thống Theo dõi kết luận Bộ Y tế:

- Tiếp tục cập nhật, tổng hợp báo cáo các nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Y tế giao.

  • Việc thiết lập kênh thông thông tin tiếp nhận, xử lý các thông tin phản hồi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về ngành Y tế:

- Tiếp tục tổ chức tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân đến đường dây nóng, Trang Fanpage của Bộ trưởng và các câu hỏi do tổ chức, doanh nghiệp kiến nghị về thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Các ý kiến phản ánh của người dân đều được chuyển đến các cơ quan chức năng trả lời trả lời theo đúng thẩm quyền.

2) Công tác triển khai thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong Cơ quan Bộ

- Trình Lãnh đạo Bộ ban hành Kế hoạch số 1567/KH-BYT ngày 31/12/2019 về triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động của Cơ quan Bộ Y tế năm 2020.

-  Đôn đốc các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ triển khai kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 năm 2020.

3) Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính

- Trình Lãnh đạo Bộ ban hành Kế hoạch số 1593/-BYT ngày 31/12/2019 về việc tăng cường công tác thông tin, truyền thông cải cách hành chính năm 2020.

- Đôn đốc các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ về việc đẩy mạnh tuyên truyền cải cách hành chính Bộ Y tế năm 2020.

- Tổ chức các hoạt động phổ biến, cập nhật thông tin về cải cách hành chính của Cơ quan Bộ Y tế thông qua bảng tin, hệ thống thư điện tử nội bộ cũng như các văn bản.

- Đưa tin về các hoạt động cải cách hành chính, các văn bản chỉ đạo về cải cách hành chính của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan cũng như các đơn vị trực thuộc Bộ trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, Báo Sức khỏe và Đời sống.

- Đưa nội dung cải cách hành chính vào trọng tâm công tác của các đơn vị và yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện, báo cáo kết quả tại các cuộc họp giao ban Cơ quan Bộ Y tế và giao ban các đơn vị trực thuộc Bộ.

- Lãnh đạo Bộ và lãnh đạo các đơn vị thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện công tác cải cách hành chính theo như kế hoạch đã đề ra; động viên, khích lệ các đơn vị, cá nhân tích cực trong công tác cải cách hành chính; nghiêm túc phê bình, kiểm điểm các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác cải cách hành chính không hiệu quả.

4) Cải cách thủ tục hành chính

  • Kiểm soát việc ban hành và công bố công khai các thủ tục hành chính

Trong quý I năm 2020, Bộ Y tế chưa ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính.

Đến nay, tổng số thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế đã được ban hành và công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia là 579 thủ tục.

Các đơn vị đã thực hiện đúng các yêu cầu về niêm yết công khai các quy định về thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.

  • Về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

     Trong quý I năm 2020, Bộ Y tế đang tiến hành rà soát lại toàn bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế trên Cơ sở dữ liệu quốc gia. Trên cơ sở đó, Văn phòng Bộ sẽ làm việc với từng đơn vị rà soát và thống nhất danh mục, nội dung chi tiết các thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia... (2082)

6. Kết quả thực hiện cải cách hành chính trong quý I năm 2020 của Văn phòng Bộ Y tế

Văn phòng Bộ - Bộ Y tế đã cơ bản hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch cải cách hành chính quý I/2020. Kết quả đạt được trong quý chính là tiền đề quan trọng để xác định và hoàn thành kế hoạch những tháng tiếp theo, qua đó sẽ góp phần thực hiện nhất quán chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là chuyển phương thức chỉ đạo điều hành từ mệnh lệnh hành chính sang Chính phủ kiến tạo và phục vụ, khẳng định một trong những ưu tiên trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ mới là tập trung cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư - kinh doanh thuận lợi. Theo đó, nổi lên một số kết quả cụ thể như sau:

Về cải cách thể chế:

- Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật, quy chế theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và đẩy nhanh tiến độ ban hành văn bản quy phạm, pháp luật trong lĩnh vực Văn phòng Bộ phụ trách, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi.

- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về công tác hành chính, văn thư lưu trữ trong các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ, đảm bảo an toàn Cơ quan. Tổ chức tốt việc quản lý, cập nhật, sử dụng, hỗ trợ triển khai đầy đủ hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử đến Sở Y tế 63 tỉnh/thành phố, một số đơn vị trực thuộc Bộ.

- Tiếp tục hỗ trợ người dùng Hệ thống theo dõi kết luận Bộ Y tế tại Cơ quan Bộ Y tế. Rà soát và tổng hợp tình hình xử lý các nhiệm vụ trên hệ thống thường xuyên.

- Cập nhật đầy đủ các nhiệm vụ của Chính phủ, Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ Y tế đối với các đơn vị trên hệ thống.

Về cải cách tổ chức bộ máy:

- Trong Quý I/2020, Văn phòng Bộ đã triển khai thực hiện quy trình bổ nhiệm lại 01 Lãnh đạo cấp Phòng và phối hợp cùng Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện quy trình bổ nhiệm chức danh Chánh Văn phòng Bộ.

Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

- Ban hành Công văn số 110/VPB5 ngày 11/02/2020 về việc cử cán tham gia bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp.

Về hiện đại hóa hành chính:

- 100% các đơn vị của Văn phòng Bộ áp dụng Hệ thống Quản lý Văn bản điện tử (Voffice) tại Cơ quan Bộ Y tế.

- 80% các cán bộ công chức viên chức Văn phòng Bộ sử dụng hòm thư công vụ trong công tác trao đổi công việc.

- Đảm bảo hệ thống mạng, điện thoại hoạt động ổn định tại các Phòng, ban của Văn phòng Bộ Y tế.

- Hỗ trợ tối đa các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai công tác của các cán bộ Phòng ban theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng Bộ.

Về ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các đơn vị:

- Tổ chức áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2015 trong hoạt động của Văn phòng Bộ theo đúng quy định.

- Tiếp tục cập nhật, rà soát, sửa đổi các quy trình đảm bảo phù hợp với thực tế, hiệu quả trong triển khai thực hiện và khai thác sử dụng.

Về cải cách tài chính công:

- Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP và   Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, nhằm phát huy tính chủ động trong công việc đồng thời góp phần cải thiện đời sống cho cán bộ công chức.

- Tổ chức thực hiện thanh quyết toán các nguồn kinh phí do Văn phòng Bộ quản lý theo Quy chế chi tiêu nội bộ về nhằm giúp cho việc giải ngân được kịp thời, sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước (Quyết định số 7436/QĐ-BYT ngày 21/12/2016).

- Xây dựng qui chế hoạt động của Phòng Tài chính- Kế toán, Văn phòng Bộ nhằm giúp minh bạch trong quản lý và gắn trách nhiệm của mỗi cán bộ công chức trong nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện giám sát về công tác giải ngân các nguồn kinh phí do Văn phòng Bộ quản lý theo Quyết định số 6099/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12  năm  2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020. Thực hiện 100%  thu phí, lệ phí cấp phép nhập khẩu trang thiết bị, cấp phép chuẩn đoán sinh phẩm qua mạng theo đúng qui định của luật phí và lệ phí năm 2015; Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 278/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế; Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Thông tư 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

        - Cập nhật sửa đổi bổ sung các qui trình đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước. Tiếp tục kiểm soát chi tiêu theo đúng các quy định và các quy trình ISO về công tác quản lý tài chính đã được ban hành. (1069)

7. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan, địa phương trong thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

Ngày 08 tháng 4 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Từ ngày 22/5/2020, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Đây là văn bản pháp lý quan trọng quy định việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mà thông tin được tạo lập, cung cấp, trao đổi, thu thập, xử lý, lưu trữ thông qua mạng Internet, mạng máy tính, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu. Các cơ quan nhà nước có liên quan tiến hành toàn bộ hoặc một số bước thực hiện thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân bằng phương tiện điện tử thông qua các dịch vụ công trực tuyến. Nghị định 45/2020/NĐ-CP đã quy định rõ nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương trong công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Cụ thể như sau:

 Nhiệm vụ của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

1. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện giải pháp bảo đảm điều kiện thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành mình theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

2. Ban hành kế hoạch và chỉ đạo việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.

3. Công khai danh mục và tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ trên Cổng dịch vụ công của bộ, cơ quan.

4. Chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ, định kỳ kiểm tra, rà soát, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa cấp bộ, bảo đảm hoạt động tin cậy, liên tục, an toàn, kịp thời khắc phục sự cố của hệ thống khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thuộc ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo tổ chức đánh giá chất lượng đối với phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do mình cung cấp và do địa phương cung cấp thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, ngành.

7. Ban hành kế hoạch truyền thông về việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để thu hút tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đảm bảo hiệu quả.

8. Có hình thức khen thưởng và xử lý phù hợp đối với tập thể, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền.

9. Định kỳ 6 tháng trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện Nghị định này theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

1. Chỉ đạo, tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương trên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

2. Tổ chức đánh giá chất lượng đối với phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do địa phương cung cấp.

3. Ban hành kế hoạch và chỉ đạo việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực, thuộc thẩm quyền giải quyết để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.

4. Công khai danh mục và tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương trên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

5. Chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ, định kỳ kiểm tra, rà soát, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa cấp tỉnh, bảo đảm hoạt động tin cậy, liên tục, an toàn, kịp thời khắc phục sự cố của hệ thống khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

6. Ban hành kế hoạch truyền thông về việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để thu hút tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đảm bảo hiệu quả.

7. Có hình thức khen thưởng và xử lý phù hợp đối với tập thể, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền.

8. Định kỳ 6 tháng trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện Nghị định này theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

Nhiệm vụ của Văn phòng Chính phủ:

Ngoài thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoản 2 Điều 22, khoản 3 Điều 24 Nghị định này, thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Quy định chi tiết tiêu chí đánh giá chất lượng đối với phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương cung cấp.

2. Hướng dẫn các thông tin, dữ liệu cần tích hợp, chia sẻ, đồng bộ để phục vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

3. Đánh giá mức độ hiệu quả, thuận tiện của việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương cung cấp và tích hợp dịch vụ trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin Cổng dịch vụ công quốc gia.

Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông:

1. Hướng dẫn việc giám sát, đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

2. Hướng dẫn, hỗ trợ việc triển khai tích hợp chữ ký số công cộng trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ:

1. Cung cấp chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

2. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức nhà nước triển khai tích hợp chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. (1.293)

8. Những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025

Ngày 12/5/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 (sau đây gọi là Chương trình) với các nội dung cụ thể sau:

Với quan điểmLấy doanh nghiệp, người dân làm trung tâm, động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; thúc đẩy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tham gia hoạt động kinh doanh; giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, người dân trong việc tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh; Cắt giảm, đơn giản hóa ngay những quy định không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân trong các văn bản hiện hành góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; Bảo đảm tính công khai, minh bạch; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện cải cách các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh; Bảo đảm tuân thủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trong đó có các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia”, Chính phủ đã ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025.

Chương trình có 2 mục tiêu, đó là:

1) Trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025, cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020 được các bộ, cơ quan thống kê, tính chi phí tuân thủ và công bố lần đầu (trước ngày 31/10/2020); đồng thời, giảm tối đa số lượng văn bản hiện hành có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.

2) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên cơ sở các quy định pháp luật, nhất là các văn bản hành chính, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị định của Chính phủ; ngăn chặn việc phát sinh những quy định không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân.

Chương trình nêu rõ 4 yêu cầu sau:

- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, sản phẩm dự kiến hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan liên quan; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng thời hạn, công khai, minh bạch, đúng pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ tại Chương trình.

-  Cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh phải lượng hoá được lợi ích mang lại cho doanh nghiệp, người dân và xã hội, không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động, quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, người dân; bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, không tạo ra khoảng trống pháp lý trong quy định pháp luật.

-  Thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành văn bản quy định chi tiết liên quan đến hoạt động kinh doanh theo hướng khuyến khích lồng ghép nhiều nội dung trong một văn bản để giảm tối đa số văn bản quy định chi tiết, bảo đảm tính thống nhất và tạo thuận lợi cho việc thi hành, tuân thủ pháp luật.

- Đề xuất cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng hình thức một văn bản sửa nhiều văn bản khi ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản hiện hành liên quan đến hoạt động kinh doanh để thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (trừ những văn bản quy định những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội).

 Phạm vi thực hiện của Chương trình:

Thống kê, rà soát, tính chi phí tuân thủ, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (gồm: quy định về thủ tục hành chính bao gồm cả quy định về báo cáo; quy định về yêu cầu, điều kiện trong hoạt động kinh doanh; quy định về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật) trong các thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đang có hiệu lực và trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật mà các bộ, cơ quan được giao xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.

 7 nhiệm vụ cơ bản, bao gồm:

1. Năm 2020, tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng làm tiền đề cho các năm tiếp theo, cụ thể là:

a) Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm thống kê, rà soát quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.

b) Tập huấn, nâng cao năng lực cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thống kê, tính chi phí tuân thủ, rà soát, đánh giá quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.

c) Cập nhật đầy đủ dữ liệu và tính chi phí tuân thủ các quy định hiện hành liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ trên tất cả các lĩnh vực vào phần mềm thống kê, rà soát. Đồng thời, rà soát và kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa ngay những quy định không hợp lý, đang là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó ưu tiên nhóm quy định liên quan đến kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

2. Hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh để kịp thời cắt giảm, đơn giản hóa ngay những quy định không hợp lý, đang là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh.

3. Cập nhật thường xuyên các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bị bãi bỏ, hủy bỏ và có biến động chi phí tuân thủ trên phần mềm thống kê để theo dõi tình hình, kết quả cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.

4. Tổ chức tiếp nhận, thu thập, tổng hợp các phản ánh, kiến nghị, ý kiến của doanh nghiệp, người dân về các quy định không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, qua đối thoại, tham vấn để đề xuất những vấn đề cần ưu tiên rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế các quy định.

5. Kiểm soát chặt chẽ các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thông qua đánh giá tác động các quy định có phát sinh chi phí tuân thủ đối với doanh nghiệp, người dân và công tác thẩm định, thẩm tra trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

6. Báo cáo sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng năm và tổng kết Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.

7. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông để thông tin về những kết quả đạt được tới người dân, doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.

Các giải pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình:

1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi, tạo môi trường bình đẳng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Tăng cường truyền thông và đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, người dân; huy động sự tham gia tích cực của Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính, các hiệp hội doanh nghiệp tích cực phản ánh, kiến nghị, góp ý về các dự thảo văn bản và văn bản hiện hành lên Cổng dịch vụ công Quốc gia để tăng tính phản biện của doanh nghiệp, người dân về các quy định pháp luật, qua đó nâng cao chất lượng rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.

3. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ và chất lượng, mục tiêu, yêu cầu của Chương trình.

4. Nâng cao chất lượng phối hợp giữa các bộ, ngành, cơ quan trong việc thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật và giải quyết những vấn đề vướng mắc, bất cập liên quan đến nhiều bộ, ngành, cơ quan.

5. Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thống kê, rà soát, tính chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và tổ chức tham vấn hiệu quả chính sách, văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến doanh nghiệp, người dân.

6. Đẩy mạnh tuyên truyền và triển khai có hiệu quả Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, thực hiện kết nối, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để phục vụ người dân, doanh nghiệp.

7. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí, doanh nghiệp, người dân về kết quả cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người dân.

Kinh phí thực hiện Chương trình:

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình./.(2199)

9. Nhiệm vụ và kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020

Ngày 12/5/2020, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị quyết về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 (Nghị quyết số 68/NQ-CP). Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành. Bài báo này xin giới thiệu về các nhiệm vụ và kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020.

  1. Các nhiệm vụ về cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020:

 Trong 07 nhiệm vụ cơ bản đề ra cho giai đoạn 2020-2025, năm 2020 Chính phủ tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng làm tiền đề cho các năm tiếp theo, bao gồm các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm thống kê, rà soát quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.

- Tập huấn, nâng cao năng lực cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thống kê, tính chi phí tuân thủ, rà soát, đánh giá quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.

- Cập nhật đầy đủ dữ liệu và tính chi phí tuân thủ các quy định hiện hành liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ trên tất cả các lĩnh vực vào phần mềm thống kê, rà soát. Đồng thời, rà soát và kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa ngay những quy định không hợp lý, đang là rào cản, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó ưu tiên nhóm quy định liên quan đến kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

2) Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020:

Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020 bao gồm 4 nội dung sau: 1) Công tác chuẩn bị, theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện; 2)Triển khai thống kê, tính chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; 3)Triển khai rà soát, đánh giá; tính chi phí tuân thủ sau đơn giản hóa; đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ; 4)Thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chương trình.(493)

10. Chính phủ công bố Chỉ số cải cách hành chính của UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019

Sáng ngày 19/5/2020, tại Hội nghị trực tuyến công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 (PAR index 2019) của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2019 (SIPAS 2019), Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ đã công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2019. Bài báo này xin giới thiệu về kết quả PAR index năm 2019 của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Báo cáo về kết quả PAR index năm 2019 của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ Phạm Minh Hùng cho biết, ở địa phương, đánh giá, xếp hạng tất cả 63 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính 2019 của các tỉnh, thành phố được phân theo 3 nhóm như sau: Nhóm A, đạt kết quả Chỉ số từ 90% trở lên, gồm 01 tỉnh (Quảng Ninh). Nhóm B, đạt kết quả Chỉ số từ 80% - dưới 90%, gồm 43 tỉnh, thành phố. Nhóm C, đạt kết quả Chỉ số từ 70% - dưới 80%, gồm 19 tỉnh, thành phố.

Cụ thể, Chỉ số cải cách hành chính 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kết quả đạt giá trị trung bình là 81.15%, cao hơn 4.23% so với giá trị trung bình năm 2018 (đạt 76.92%) và là kết quả cao nhất trong 4 năm gần đây. So sánh giữa 63 địa phương, có 30 tỉnh đạt kết quả Chỉ số cao hơn giá trị trung bình của cả nước. Đáng chú ý, năm 2019 có 44 tỉnh đạt kết quả Chỉ số trên 80%, năm 2018 chỉ có 09 tỉnh đạt kết quả trong nhóm này. Điểm tích cực khác đó là, trong năm 2019 không có địa phương nào đạt kết quả dưới 70%, trong khi năm 2018 có tới 03 tỉnh thuộc nhóm này (Phú Yên, Kon Tum, Trà Vinh).

Khoảng cách kết quả Chỉ số giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất trong bảng xếp hạng là 16.22%, tiếp tục được thu hẹp đáng kể so với các năm trước (khoảng cách giữa tỉnh cao nhất - thấp nhất năm 2018 là 19.53%; năm 2017 là 29.76% và năm 2016 là 27.77%).

Năm 2019, số lượng tỉnh có điểm đánh giá tăng so với năm 2018 là 62 tỉnh, thành phố, cao hơn nhiều so với kết quả đánh giá năm 2018 (chỉ có 19 tỉnh tăng điểm so với năm 2017). Trong số các tỉnh tăng điểm của năm 2019, Trà Vinh là tỉnh tăng cao nhất (+9.04), tăng thấp nhất là Cần Thơ (+0.15). Địa phương duy nhất có kết quả điểm đánh giá năm 2019 giảm so với 2018 là Đà Nẵng (-0.03); tuy nhiên, số giảm là không đáng kể và Đà Nẵng vẫn nằm trong nhóm 10 địa phương đạt kết quả Chỉ số cải cách hành chính cao nhất cả nước.

Đặc biệt, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục có lần thứ 3 liên tiếp đứng đầu bảng xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính 2019, với kết quả đạt 90.09%, cao hơn 5.45% so với tỉnh đứng ở vị trí thứ 2 là thành phố Hà Nội, đạt 84.64%. Tỉnh Đồng Tháp tiếp tục duy trì vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng, với kết quả Chỉ số cải cách hành chính đạt 84.43%, tăng cao hơn 0.72% so với năm 2018. Vị trí thứ 4 và thứ 5 trên bảng xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính 2019 lần lượt thuộc về thành phố Hải Phòng (84.35%) và tỉnh Long An (84.33%). Đây cũng là những tỉnh có nhiều đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính những năm gần đây.

 Bến Tre là địa phương xếp vị trí thứ 63/63 tỉnh, thành phố, với kết quả đạt 73.87%. Chi tiết kết quả đánh giá cũng cho thấy, công tác cải cách hành chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bến Tre còn khá nhiều tồn tại, hạn chế, như: Không hoàn thành một số nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; chậm xử lý các văn bản trái pháp luật và những hạn chế, bất cập đã được cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền chỉ ra trong năm 2019; không kịp thời công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định; nhiều nhiệm vụ về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công chưa hoàn thành hoặc thực hiện chưa đúng quy định...

Năm 2019, nhìn chung, các chỉ số thành phần đều có sự cải thiện đáng kể về giá trị trung bình. Theo kết quả đánh giá, 7/8 chỉ số thành phần có giá trị trung bình tăng cao hơn so với năm 2018; Chỉ số thành phần duy nhất có giá trị trung bình giảm là “Đánh giá tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương”, thấp hơn 3.89% so với năm 2018. Lý do là Bộ Chỉ số áp dụng cho năm 2019 đã bổ sung nhiều tiêu chí mới và khó, đánh giá về mức độ thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, năm 2019 có 5/8 chỉ số thành phần đạt giá trị trung bình trên 80%, trong khi đó, năm 2018 chỉ có 3 chỉ số thành phần đạt nhóm này.

 Bên cạnh những thành tích đáng mừng trên trong thực hiện cải cách hành chính thì vẫn còn một số bất cập mà các tỉnh, thành phố cần khắc phục trong năm 2020 như: Tổ chức mô hình Trung tâm hành chính công tại một số địa phương chưa đạt hiệu quả cao, chưa tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận, giải quyết thủ tục hành chính. Việc thực hiện các quy định của Chính phủ liên quan đến cán bộ, công chức, tổ chức bộ máy chưa nghiêm. Triển khai xây dựng và duy trì Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin báo cáo, Hệ thống một cửa điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử, xử lý văn bản trên môi trường mạng của các bộ, ngành, địa phương còn chậm. Việc khai thác dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 còn chưa thật hiệu quả…

Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế kể trên nhưng có thể khẳng định, kết quả thực hiện cải cách hành chính tại các tỉnh, thành phố cho thấy công tác cải cách hành chính đã được lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đặc biệt quan tâm trong thời gian qua. Các địa phương đã chủ động tham mưu, triển khai, tập trung hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật. Công tác cải cách hành chính tại các địa phương trong năm 2019 đã có những chuyển biến tích cực, đạt được một cách toàn diện, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng cao; cải cách hành chính đã có sự gắn kết chặt chẽ với ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thủ tục hành chính thường xuyên được rà soát, đơn giản hóa; việc giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ngày càng công khai, minh bạch và thuận tiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu người dân, doanh nghiệp; mức độ hài lòng của người dân, tổ chức tiếp tục có sự cải thiện đáng kể. Công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính được đẩy mạnh giúp nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia phản biện, đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức... Công tác cải cách hành chính đã được lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố  đặc biệt quan tâm trong thời gian qua. Các địa phương đã chủ động tham mưu, triển khai, tập trung hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách pháp luật.

Hy vọng, kết quả PAR index năm 2019 sẽ tạo đà cho các địa phương thực hiện tốt cải cách hành chính trong năm 2020... (1484)

 



Tin liên quan