TẦM SOÁT VÀ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI

18/12/2020 | 14:39 PM

 | 

Ung thư phổi hay ung thư phế quản là một khối u ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản, phế nang hoặc từ các tuyến của phế nang.

 

Trên thế giới, hiện nay ung thư phổi đứng đầu trongcác bệnh ung thư thường gặp về cả tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong. Ở nước ta, ungthư phổi xếp vị trí thứ 2 sau ung thư gan, với khoảng 23.600 người phát hiện mắc mới và 20.700 người tử vong mỗi năm.

1.Nguyên nhân làm tăng nguy cơ gây ung thư phổi

Theo các nhà khoa học thì chỉ dưới 10% bệnh ung thư phát sinh là do các rối loạn từ bên trong cơ thể của con người mà thường không thể thay đổi được. Ngược lại có đến hơn 80% bệnh ung thư phát sinh là do liên quan đến yếu tố bên ngoài mà con người có thể thay đổi được, bao gồm các yếu tố nguy cơ sau:

- Thuốc lá: hút thuốc lá, kể cả thụ động là một trong những nguy cơ hàng đầu gây bệnh ung thư phổi. Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư cao hơn người không hút thuốc 6–30 lần. Cho đến nay người ta đã phát hiện được trong khói thuốc lá có hơn 4000 chất độc, trong đó hơn 40 chất gây ung thư, đã có nhiều nghiên cứu khảo sát bệnh nhân mắc ung thư phổi đã chỉ ra, 90% người mắc có liên quan đến hút thuốc lá, 24% người mắc bắt nguồn từ hút thuốc thụ động.

- Chế độ ăn uống không lành mạnh.

- Ô nhiễm môi trường: Nghề nghiệp độc hại tiếp xúc Amiant, Chrome, sắt, arsenic, silic, chất thải từ động cơ, khói bụi, tia xạ, ô nhiễm không khí…

- Các bệnh lý mãn tính của phổi: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tổn thương lao phổi cũ, u lao phổi cũ, các nốt vôi hóa, tổn thương sẹo cũ ở phổi, các viêm phổi mạn có dị sản…

2.Tầm soát phát hiện sớm ung thư phổi

Ung thư phổi là bệnh lý ác tính tiến triển rất âm thầm ở giai đoạn sớm hầu như không có triệu chứng lâm sàng, các triệu chứng chỉ xuất hiện khi khối u kích thước đủ lớn và xâm lấn vào các tổ chức lân cận xung quanh, đa số những trường hợp phát hiện sớm là do khám sức khỏe định kỳ hoặc đi khám các bệnh lý khác tình cờ phát hiện ra. Những đối tượng có nguy cơ cao như tuổi trên 45, hút thuốc lá, thuốc lào nhiều năm bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ động, những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với hóa chất độc hại, các chất phóng xạ, những người trong gia đình có nhiều người mắc ung thư, những người có các tổn thương mạn tính tại phổi cần khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện sớm ung thư phổi. Những người có dấu hiệu bất thường về hô hấp như ho kéo dài, ho khạc đờm dây máu thâm, tức ngực, cảm giác khó thở hoặc toàn thân mệt mỏi, ăn kém, gày sút cân cần phải đến các cơ sở y tế khám phát hiện sớm ung thư phổi.

  • Một số phương pháp có thể giúp tầm soát phát hiện sớm ung thư phổi:

+ Chụp x-quang phổi thường quy: x-quang phổi thường quy là phương pháp đơn giản, rẻ tiền và dễ thực hiện, có thể thực hiện nhiều cơ sở y tế như tuyến huyện, tuyến tỉnhvà đặc biệt có thể thực hiện ngay trên xe x-quang kỹ thuật số lưu động. Trên phim x-quang thường quy có thể phát hiện các tổn thương khối u có kích nhỏ dạng nốt đơn độc với kích thước 1 cm, trên cơ sở đó áp dụng các kỹ thuật chuyên sâu hơn giúp chẩn đoán xác định.Tuy nhiên x-quang phổi còn có một số hạn chế các tổn thương nhỏ vùng đỉnh phổi, các tổn thương khu vực trung tâm rốn phổi, vùng trung thất, sau bóng tim, lấp sau xương sườn khó đánh giá dễ bỏ sót tổn thương.

+ Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực liều thấp: chụp cắt lớp liều thấp là một tiến bộ lớn của lĩnh vực sàng lọc phát hiện sớm ung thư phổi. Phương pháp này với phần mềm vi tính hỗ trợ diễn giải hình ảnh chụp chính xác và giảm chi phí. Liều chụp được đặt ở mức 2mSv (so với liều chuẩn 7mSv), giảm nguy cơ tiếp xúc tia xạ so với chụp cắt lớp vi tính ngực thông thường. Các dữ liệu nghiên cứu gần đây cho thấy, với những bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư phổi, việc tiến hành sàng lọc chẩn đoán sớm ung thư bằng chụp cắt lớp với liều xạ thấp hàng năm tăng được thêm 20% số trường hợp ung thư phổi được phát hiện khi so với chụp x-quang phổi thông thường. Chính nhờ những lợi ích rõ rệt như vậy, do đó, nhiều khuyến cáo hiện nay đưa chụp cắt lớp vi tính ngực liều xạ thấp, tiến hành hàng năm là phương pháp tốt để sàng lọc, phát hiện ung thư phổi sớm.

+ Nội soi phế quản bằng ánh sáng huỳnh quang: là một trongnhững phương pháp phát hiện sớm ung thư phổi bằng cách phát hiện sớm các tổn thương niêm mạc phế quản qua đó sinh thiết xác định có tế bào ung thư hay không, đặc biệt những trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ (carcinoma in situ ), các tổn thương loạn sản khó có thể xác định bằng nội soi phế quản ánh sáng trắng đơn thuần.

+ Nội soi phế quản sử dụng nguồn sang NBI: đây là kỹ thuật mới được áp dụng trong kỹ thuật nội soi phế quản. NBI tăng cường khả năng hiển thị mao mạch (mạch máu nhỏ) và các cấu trúc khác trên bề mặt niêm mạc. Dựa vào hình ảnh thu được người làm nội soi có thể nhận biết được vùng nghi ngờ tổn thương và quyết định sinh thiết niêm mạc tại chỗ nghi ngờ để làm xét nghiệm mô bệnh học giúp chẩn đoán xác định tổn thương đó có phải ung thư hay không ngay từ rất sớm.

+ Các chất chỉ điểm u nhưSCC, CEA, Cyfra 21-1, Pro –GRP, NSE trong máu tăng đóng vai trò tham chiếu định hướng đến ung thư phổi.

3.Chẩn đoán xác định ung thư phổi

Các dấu chứng lâm sàng cũng như hình ảnh tổn thương trên phim x-quang, phim cắt lớp vi tính lồng ngực chỉ có giá trị gợi ý hướng tới việc người bệnh có mắc bệnh ung thư phổi hay không chứ không có giá trị đặc hiệu chẩn đoán xác định. Do vậy để kết luận người bệnh có bị ung thư phổi hay không phải căn cứ vào tiêu chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh trên mẫu mô của người bệnh, mẫu mô có thể lấy từ tổn thương u nguyên phát nhưng cũng có thể lấy từ tổn thương thứ phát do ung thư di căn.

Các phương pháp tiếp cận lấy mẫu bệnh phẩm mô qua đó giúp chẩn đoán xác định ung thư phổi.

Sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính lồng ngực: là kỹ thuật đưa kim sinh thiết vào tổn thương phổi nghi ngờ ung thư dưới hướng dẫn của máy chụp cắt lớp vi tính để tiến hành lấy bệnh phẩm từ tổn thương phổi sau đó bệnh phẩm được đưa đến cácbác sĩ chuyên khoa giải phẫu bệnh xử lý và đưa lên kính hiển vi đọc xác định tổn thương đó có phải là mô ung thư hay không.

Nội soi khí phế quản: Là kỹ thuật sử dụng ống soi mềm qua đường mũi họng, thanh quản vào tới trong lòng các phế quản phân thùy nhằm thăm khám đánh giá các tổn thương trong lòng cây phế quản do khối u xâm lấn vào qua đó sinh thiết tổn thương trong lòng phế quản hoặc sinh thiết xuyên thành phế quản vào khối u phổi nhằm mục đích lấy bệnh phẩm sau đó chuyển đến bác sĩ chuyên khoa giải phẫu bệnh giúp chẩn đoán xác định mô sinh thiết đó có phải mô ung thư hay không.

Sinh thiết màng phổi: là kỹ thuật đưa kimvào khoang màng phổi sinh thiết lấy mảnh tổ chức mô màng phổi, áp dụng cho những trường hợp ung thư phổi đã xâm lấn di căn màng phổi mà không có khả năng tiếp cận sinh thiết phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và nội soi phế quản sinh thiết. Nếu bệnh phẩm sinh thiết màng phổi được xác định là tổn thương ác tính sẽ được thực hiện nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định tổn thương đó có phải do nguồn gốc ung thư phổi di căn đến hay không.

Chọc hút dịch màng phổi, màng tim: là phương pháp đưa kim qua khe liên sườn vào khoang màng phổi hút lấy dịch màng phổi hoặc đưa kìm vào khoang màng tim để lấy dịch màng tim. Bệnh phẩm dịch màng phổi, màng tim sẽ được quay ly tâm lấy phần cặn của dịch để đúc nến, lúc này bệnh phẩm dịch có giá trị giúp các bác sĩ giải phẫu bệnh chẩn đoán xác định ung thư tương đương như bệnh phẩm sinh thiết mô  của khối u sau đó thực hiện kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch xác định nguồn gốc ung thư có phải của phổi hay không.

Phẫu thuật sinh thiết hạch ngoại vi ( hạch cổ, thượngđòn, nách): là những hạch ngoại vi nghi ngờ ung thư phổi di căn đến. Trong trường hợp không thể tiếp cận các hướng chẩn đoán khác thì có thể thực hiện tiểu phẫu lấy hạch ngoại vi với mục đích lấy bệnh phẩm qua đó xét nghiệm giải phẫu bệnh xem các hạch đó có phải hạch di căn ác tính. Nếu các hạch ngoại vi đó xác định là hạch di căn ung thư chúng ta sẽ tiếp tục thực hiện kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch xác định nguồn gốc ung thư phổi.

Nếu như không may bị mắc ung thư phổi thì cũng chưa phải là dấu chấm hết.

Mặc dù cho đến nay ung thư phổi vẫn là một trong số bệnh ung thư phổ biến hàng đầu trong các loại bệnh ung thư, có tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong khá cao tuy nhiên với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày nay ung thư phổi đã có rất nhiều mô thức điều trị từ phẫu thuật, tia xạ, hóa chất cho đến các mô thức điều trị theo cá thể như điều trị nhắm đích, điều trị miễn dịch và đặc biệt sự phối hợp đa mô thức điều trị trong ung thư phổi cũng rất đa dạng đã mang lại hiệu quả điều trị rất tích cực kéo dài sự sốngvà chất lượng sống cho người bệnh. Việc tầm soát phát hiện sớm ung thư phổi là vô cùng quan trọng trên cơ sở đó sẽ giúp cho việc điều trị đạt được kết quả tốt hơn rất nhiều. Do vậy hàng năm chúng ta cần phải kiểm tra sức khỏe định kỳ tầm soát phát hiện sớm ung thư đặc biệt những người có yếu tố nguy cơ cao. Bệnh viện Phổi trung ương là một trong các Bệnh viện đầu ngành trên cả nước về bệnh lý phổi nói chung và bệnh ung thư phổi nói riêng với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, các kỹ thuật tầm soát và chẩn đoán ung thư phổi hiện đại, có thể thực hiện đầy đủ các mô thức điều trị bao gồm phẫu thuật, tia xạ, hóa chất, điều trị nhắm đích, điều trị miễm dịch, đốt u bằng vi sóng đã mang lại rất nhiều hy vọng sống cho người bệnh.

Tài liệu tham khảo

  1. Silvestri GA, Gonzalez AV, Jantz MA, et al. Methods for stagingnon-small cell lung cancer: Diagnosis and management of lung cancer, 3rd ed: American College of ChestPhysiciansevidence-based clinical practiceguidelines. Chest 2013; 143:e211S.

  2. Rivera MP, Mehta AC, Wahidi MM. Establishing the diagnosis of lung cancer: Diagnosis and management of lung cancer, 3rd ed: American College of ChestPhysiciansevidence-based clinical practiceguidelines. Chest 2013; 143:e142S.

  3. Ost DE, Yeung SC, Tanoue LT, Gould MK. Clinical and organizationalfactors in the initialevaluation of patients with lung cancer: Diagnosis and management of lung cancer, 3rd ed: American College of ChestPhysiciansevidence-based clinical practiceguidelines. Chest 2013; 143:e121S.

  4. Silvestri GA, Littenberg B, Colice GL. The clinical evaluation for detectingmetastatic lung cancer. A meta-analysis. Am J Respir Crit CareMed 1995; 152:225.

BSCKII. Nguyễn Đức Hạnh – Phó khoa Ung bướu Bệnh viện Phổi Trung Ương

Nguồn: bệnh viện Lao phổi Trung ương


Thăm dò ý kiến