Nghĩa vụ và quyền của người sử dụng lao động – từ góc nhìn an toàn vệ sinh lao động

10/06/2016 | 07:35 AM

 | 


                                                                  

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ và quyền hạn rất lớn trong việc phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động có hợp đồng, không có hợp đồng, người lao động cho thuê lại, lao động là người giúp việc, lao động nhận công việc về làm tại nhà và người lao động đi làm việc tại nước ngoài.

            Theo Khoản 2, Điều 7 Luật ATVSLĐ người sử dụng lao động có 7 nghĩa vụ. Ngoại trừ các nghĩa vụ phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện khai báo, điều tra thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, chấp hành các quyết định của thanh tra lao động, hầu hết các quy định còn lại đều là những  trách nhiệm liên quan đến phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động. Các quy định này được thể hiện chi tiết tại các Điều khoản thuộc Chương II, Luật ATVSLĐ.

            Trước hết, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn vệ sinh lao động, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi  làm việc cho người lao động. Đây là sự trang bị kiến thức cho người lao động về những nguy cơ gây mất an toàn vệ sinh tác động đến sức khỏe cũng như công bố các biện pháp doanh nghiệp sẽ triển khai đ hạn chế nguy cơ này trong suốt quá trình hoạt động; giúp cho người lao động hiểu, thực hiện các biện pháp tự bảo vệ sức khỏe và tham gia giám sát việc triển khai các giải pháp an toàn của người sử dụng lao động.

            Người sử dụng lao động có nghĩa vụ huấn luyện an toàn vsinh lao động cho các đối tượng là người quản lý phụ trách an toàn vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn lao động, y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất kinh doanh; có trách nhiệm cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các đối tượng này khi có sự thay đổi chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về ATVSLĐ. Có trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người lao động có hợp đồng và không có hợp đồng làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ, cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.  Trường hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 14  Luật an toàn, vệ sinh lao động thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.  Người sử dụng lao động cũng phải tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện ATVSLĐ cho các đối tượng là người học nghề, tập nghề, người thử việc, trước khi  tuyển dụng hoặc bố trí làm việc; đồng thời định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm ATVSLĐ phù hợp với vị trí công việc được giao. Các công việc huấn luyện này bảo đảm phải phù hợp với đặc điểm, tính chất từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động. Căn cứ vào điều kiện sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động chủ động tổ chức huấn luyện riêng về ATVSLĐ hoặc kết hợp huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc những nội dung huấn luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy định.

            Người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng nội quy, quy trình và các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc phù hợp với các căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn địa phương về lĩnh vực này (Điều 15). Theo Điều 16, người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt các yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố này; đảm bảo có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định. Có trách nhiệm bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về ATVSLĐ hoặc đạt các tiêu chuẩn về ATVSLĐ đã được công bố, áp dụng và theo nội dung, quy trình bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc. Có trách nhiệm trang bị đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị ATVSLĐ tại nơi làm việc. Hằng năm hoặc khi cần thiết phải tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ , giảm thiểu các yếu tố này tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Đặc biệt phải bảo đảm thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại của người lao động nằm trong giới hạn àn toàn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các quy định của pháp luật liên quan. Thực hiện đúng quy định về thời gian lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết b vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng. Đồng thời có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về ATVSLĐ đối với máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu yếu tố nghiêm ngặt về ATVSLĐ tại nơi lao động, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy. Có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của đơn vị.

Trong công tác kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, người sử dụng còn có trách nhiệm tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong năm đối với yếu tố có hại được Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép. Đối với các yếu tố nguy hiểm phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật và ít nhất phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này một lần trong năm. Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm, người sử dụng lao động phải thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc và nơi kiểm tra, đánh giá, quản lý; cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;  có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố có hại, yếu tố nguy hiểm.

Khi xảy ra các sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, việc sử dụng vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ, hoạt động lao động tại nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ. Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc nếu các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe người lao động chưa được khắc phục.Thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố, ứng cứu khẩn cấp để tổ chức cứu người, tài sản, đảm bảo ATVSLĐ cho người lao động, người xung quanh nơi làm việc, tài sản và môi trường; thông báo cho chính quyền địa phương.

Người sử dụng lao động còn có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở để tổ chức cho người lao động tham gia các hoạt động cải tiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc. Khoản 2 Điều 20 của Luật ATVSLĐ còn khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng các tiêu chun kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ  tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc.

Cùng với những trách nhiệm trên, người sử dụng lao động có quyền  yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc; khen thưng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ; khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật và huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

Box: Người sử dụng lao động có trách nhiệm thỏa thuận với bên thuê lại trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp về ATVSLĐ của người lao động thuê lại nhưng không được thấp hơn so với người lao động bên thuê lại có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc có giá trị như nhau. Các nội dung này phải được đưa vào hợp đồng chơ thuê lại lao động. Phối hợp và kiểm tra bên thuê lại thực hiện các thỏa thuận này, nếu bên thuê lại không thực hiện đầy đủ thì doanh nghiệp cho thuê phải chịu trách nhiệm đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động. Lưu giữ hồ sở về ATVSLĐ có liên quan đến người lao động cho thuê lại, thực hiện khai báo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.

Người sử dụng lao động thuê lại phải thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng thuê lại lao động, không được phân biệt đối xử về ATVSLĐ đối với người lao động thuê lại với người lao động của mình. Thực hiện trách nhiệm sơ cứu, cấp cứu cho nạn nhân và thực hiện khai báo ngay với doanh nghiệp cho thuê. Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động thuê lại trừ trường hợp họ đã được bên cho thuê huấn luyện.

Tại nơi làm việc có nhiều người lao động thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm việc thì chủ dự án hoặc chủ đầu tư phải tổ chức để những người sử dụng lao động cùng lập văn bản xác định rõ trách nhiệm của từng người trong việc bảo đảm ATVSLĐ cho người lao động và cử người để phối hợp kiểm tra ATVSLĐ.           

Đối với người lao động là người giúp việc tại gia đình, người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia đình có liên quan đến công việc của họ; thực hiện các chế độ có liên quan đến bảo đảm an toàn và chăm sóc sức khỏe người lao động.Đối với người lao động nhn công việc về làm tại nhà, người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra việc bảo đảm ATVSLĐ đối với nơi làm việc tại nhà, thực hiện cam kết trong thỏa thuận và báo cáo tai nạn lao động xảy ra khi làm việc tại nhà cùng với báo cáo chung về tai nạn lao động theo Luật.

Đối với người đi làm việc tại nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp ATVSLĐ, trường hợp quy định của nước sở tại về những chế độ này có lợi hơn cho người lao động thì thực hiện theo quy định của nước sở tại.                                               ​