Cần phòng tránh bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng

18/08/2013 | 05:00 AM

 | 

Hiện nay, ngành xây dựng là một trong những ngành mà người lao động bị ảnh hưởng của bệnh liên quan đến nghề nghiệp nhiều nhất trong các ngành lao động khác. Do tính chất đặc thù mà lao động trong ngành xây dựng chịu tác động của môi trường làm việc đến đời sống thường ngày, gây không ít những hậu quả khó lường mà ngay cả bản thân họ cũng không nhận thức được từ đầu, nhất là đối với các tỉnh mà trình độ y học cũng như kiến thức của người lao động còn kém.

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện có hại của nghề nghiệp tác động vào người lao động. Bệnh xảy ra từ từ hoặc cấp tính. Một số bệnh nghề nghiệp không chữa khỏi được mà để lại di chứng lâu dài. Bệnh nghề nghiệp hoàn toàn có thể phòng tránh được.

Nhà nước quy định có 21 loại bệnh nghề nghiệp nằm trong các nhóm như sau đây:

- Các bệnh bụi phổi và phế quản do silic, do atbet, do bông.

- Nhiễm độc: do chì, do thuỷ ngân, do mănggan, do TNT, do asen, do nicotin, do các loại thuốc sâu. Nhiễm độc benzen và các chất đồng đẳng của benzen.

- Do các yếu tố vật lý như ồn, phóng xạ, rung, giảm áp.

- Các bệnh da nghề nghiệp như sạm da, loét da.

- Nhiễm khuẩn nghề nghiệp như lao, viêm gan, xoắn khuẩn.

Chi tiết hoá về các loại bệnh nghề nghiệp có thể khái quát như sau:

1. Với bệnh nhiễm độc do chì và các hợp chất của chì:

            Công việc gây ra bệnh khi tiếp súc với chìChế biến chì và các phế liệu có chì, thu hồi chì cũ, đúc, dát mỏng chì, hàn, mạ chì, gia công các dạng vật liệu chì, sửa chữa accu chì, điều chế và sử dụng các oxyt chì, muối chì, sử dụng các dạng sơn, men có gốc chì, pha chế tetraethyl chì, xăng pha chì.

Bệnh lý:

            + Hội chứng đau bụng do chì.

            + Viêm thận tăng đạm huyết hoặc tăng huyết áp do chì.

            + Liệt cơ duỗi ngón tay do chì.

            + Bệnh não do nhiễm độc chì.

            + Tai biến tim mạch do nhiếm độc chì.

            + Viêm dây thần kinh mắt do nhiễm độc chì.

            + Đau khớp xương do nhiễm độc chì.

2. Nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzen

            Công việc có thể gây bệnh do nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzenKhai thác, chế biến, tinh luyện benzen, dùng benzen để chế biến dẫn xuất, dùng benzen để tẩy, rửa các dạng mỡ bám lên vật liệu, cấu kiện. Điều chế các dung môi hoà tan cao su. Pha chế vecni, sơn, men, máttit để trang trí nội, ngoại thất của ngôi nhà. Dùng benzen làm chất hoà tan nhựa thiên nhiên và tổng hợp khi pha sơn. Dùng benzen hút nước trong rượu hoặc cồn.

Bệnh lý:

            + Tai biến cấp tính: hôn mê, co giật.

            + Rối loạn tiêu hoá.

            + Giảm bạch cầu ở mạch máu ngoại vi kèm giảm bạch cầu đa nhân trung tính.

            + Ban xuất huyết.

            + Hội chứng xuất huyết có thể tái phát trong năm, hoặc tái phát xuất huyết mà hồng cầu dưới 2,5 triệu một năm.

            + Thiếu máu kiểu thiểu năng tuỷ hoặc suy tuỷ.

            + Trạng thái giả bạch cầu.

            + Bệnh bạch cầu.

3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân

            Công việc có thể nhiễm độc thuỷ ngân: Chưng cất thuỷ ngân, thu hồi thuỷ ngân. Sửa chữa các nhiệt kế thuỷ ngân. Dùng thuỷ ngân trong các công việc về điện. Sản xuất axit acêtic, axetôn. Chế biến da dùng muối thuỷ ngân. Các bệnh lý khi nhiễm độc thuỷ ngân. Tẩy da bằng axit thuỷ ngân. Mạ vàng, mạ thiếc, mạ đồng, khảm vàng bạc dùng thuỷ ngân hoặc muối thuỷ ngân. Làm ngòi nổ mìn bằng Eluminate thuỷ ngân. Kỹ thuật làm đồ sứ, in hình, làm hoa nhân tạo.

Bệnh lý:

            + Chứng não cấp.

            + Bị run cố ý (tremblement intentionnel)

            + Mất điều hoà tiểu não (ataxie cérébelleuse)

            + Đau bụng, ỉa chảy.

            + Viêm thận tăng đạm trong máu.

4. Bệnh nhiễm bụi phổi silic

            Công việc có thể nhiễm độc bụi phổi silic: Khoan đập đá, tán, nghiền sàng đá, đẽo, mài đá. Sản xuất và sử dụng các loại đá mài, bột đánh bóng, và các sản phẩm có silic tự do. Chế biến chất cacborundum, mài thuỷ tinh, đồ sành, sứ, gốm, gạch chịu lửa. Các việc liên quan đến cát, bụi cát. Làm sạch bề mặt bằng phun cát.

Các bệnh lý khi nhiễm độc bụi phổi silic:

            + Xơ phổi.

            + Biến chứng tim do hậu quả của xơ phổi.

            + Biến chứng phổi:        - Tràn dịch phế mạc đột phát.

- Lao phổi.

5. Bệnh bụi phổi nhiễm bụi amiăng

            Công việc có thể gây ra bệnh nhiễm độc bụi amiăng: Khoan, đập phá, khai thác quặng hay đá có amiăng. Tán, nghiền, sàng và thao tác khô với quặng hoặc đá có amiăng. Chải sợi, kéo sợi và dệt vải amiăng. Làm cách nhiệt bằng amiăng, áp dụng amiăng vào súng bắn nhiệt. Thao tác khô với amiăng khi chế tạo xi măng amiăng. Tạo gioăng bằng amiăng và cao su. Chế tạo má phanh bằng cao su amiăng. Chế tạo các tông có amiăng.

Bệnh lý khi bị nhiễm độc bụi phổi amiăng:

            + Xơ phổi và phế quản do hít phải bụi amiăng.

            + Xơ phổi nhưng chưa đến mức rối loạn hô hấp hoặc đã đến rối loạn hô hấp.

            + Ung thư phổi.

            + Biến chứng vào tim như thiểu năng tim, suy tim không hồi phục.

6. Bệnh nhiễm độc mănggan và các hợp chất của măng gan

            Công việc có thể gây ra bệnh nhiễm độc mănggan: Khai thác, nghiền, sàng, đóng bao và trộn khô bioxytmangan ( MnO2) nhất là trong việc chế tạo pin điện, que hàn. Dùng bioxytmangan trong việc làm già ngói, chế tạo thuỷ tinh, thuốc màu. Nghiền và đóng bao xỉ ở lò luyện kim có bioxytmangan.

Bệnh lý khi bị nhiễm độc mănggan:

            + Hội chứng thần kinh kiểu Parkinson thể hiện ở triệu chứng run tay nhẹ, run tay nặng đến mức không tự phục vụ mình được.

7. Bệnh nghề nghiệp gây ra do quang tuyến X và các tia phóng xạ

            Công việc có thể gây ra bệnh do các dạng tia: Khi lao động có tiếp xúc với các dạng tia. Khai thác và chế biến quặng có chất phóng xạ. Điều chế và sử dụng các chất phóng xạ, các sản phẩm hoá học và dược có chất phóng xạ. Điều chế và áp dụng các chất phóng xạ có phát quang. Nghiên cứu và đo các tia phóng xạ và quang tuyến X trong phòng thí nghiệm. Chế tạo các máy để điều trị bằng radium và các máy quang tuyến X. Các công việc liên quan đến tia xạ trong bệnh viện, phòng thí nghiệm, trong công nghiệp, trong nông nghiệp khác, quanh khu vực hàn hồ quang, hàn hơi.

Bệnh lý có thể gây ra bệnh do các tia:

            + Các bệnh về máu như: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân, hội chứng xuất huyết, thiếu máu, trạng thái giả bạch cầu, bệnh bạch cầu.

            + Các dạng bệnh về mắt như: viêm mí mắt hay viêm màng tiếp hợp, viêm giác mạc, đục thuỷ tinh thể.

            + Các dạng bệnh về da như: viêm da cấp, viêm da mãn tính, viêm niêm mạc mãn.

            + Các bệnh về xương như hoại tử xương, ung thư xương.

            + Các bệnh về phổi như ung thư phổi do hít phải bụi phóng xạ.

8. Bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn

            Công việc có thể gây ra bệnh do tiếng ồn: Công nhân làm việc ở những nơi bị ồn từ 6 giờ trở lên trong một ngày và độ ồn trên 80 dB.

Bệnh lý có thể gây ra do tiếng ồn

            + Bị điếc nghề nghiệp dạng tiếp âm thể đáy, giảm thính lực trên 35%.

            + Tổn thương tế bào nghe ở loa đạo biểu hiện qua nghiệm pháp đo thính lực trên ngưỡng.

            + Chức năng tiền đình không bị ảnh hưởng.

            + Giảm thính lực không tốt lên sau 3 tháng.

9. Bệnh nghề nghiệp gây ra cho da

            Công việc có thể gây ra bệnh cho da: Chế tạo accuy, sản xuất xi măng, đồ gốm, bột màu pha sơn hay pha vôi màu, men sứ, thuỷ tinh, cao su, bản kẽm, gạch chịu lửa, hợp kim nhôm, nghề nề và phụ nề, mạ điện, mạ crôm.

Bệnh lý về da:

            + Loét da và niêm mạc.

            + Loét vách ngăn mũi.

            + Viêm da tiếp xúc, chàm tiếp súc.

            + Xạm da do tiếp xúc với dầu hoả, than cốc, nhựa đường, bitum, luu huỳnh.

10. Bệnh nghề nghiệp gây ra do làm việc trong môi trường bị rung

            Công việc gây bệnh: Thao tác với các dụng cụ hơi nén cầm tay như đục, búa dùi, búa tán rivê, chày đục phá khuôn, máy khoan đá, máy đầm. Sử dụng các máy động cơ nổ như máy cưa cầm tay, máy cắt cỏ, máy mài cầm tay. Tiếp xúc với vật gây rung như tời khoan, máy mài.

Bệnh lý:

            + Hư khớp khuỷu, khớp cổ tay.

            + Hoại tử xương bán nguyệt.

            + Gia hư khớp xương thuyền.

            + Bệnh Raynaud nghề nghiệp như rối loạn thần kinh vận mạch ở các ngón, rối loạn cảm giác.

11. Bệnh bụi bông phổi ( byssinosis)

            Công việc gây bệnh: Lao động khi xé bông, chải thô, làm sợi bông, đay, gai làm các vật liệu nhồi trong xây dựng, làm vật liệu tẩm trong xây dựng, làm các lớp cách ẩm, cách nhiệt.

Bệnh lý:

            + Khó thở, tức ngực ngay từ ngày đầu tiên lao động.

            + Biến đổi chức năng hô hấp từ nhẹ đến trung bình.

12. Bệnh lao nghề nghiệp

            Công việc gây bệnh: Tiếp xúc với súc vật bị lao hoặc mang vi khuẩn lao. Thao tác sừng, xương, da súc vật. Tiếp xúc với bệnh nhân lao khi người bị lao là công nhân, người lao động.

Bệnh lý:

            + Bệnh lao da.

            + Bệnh lao hạch.

            + Lao màng hoạt dịch.

            + Lao xương khớp.

            + Lao màng phổi.

            + Lao phổi.

13. Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp

            Công việc gây bệnh: Phải tiếp xúc với người đang mắc bệnh viên gan virut, vật phẩm ô nhiễm.

Bệnh lý:

            + Viêm gan.

            + Xơ gan.

14. Bệnh do leptospira nghề nghiệp

            Công việc gây bệnh: Làm việc trong hầm, hào, hố sâu, cống rãnh. Đào kênh, mương, hố sâu. Làm việc ở đầm lầy, suối, ruộng, ao, hồ.

Bệnh lý:

            + Sốt do leptospira.

            15.  Bệnh nhiễm độc TNT

Công việc gây bệnh: Nhồi, nạp thuốc và lỗ mìn. Dùng mìn gây nổ phá đá. Các việc tiếp xúc với TNT.

Bệnh lý:

            + Tổn thương máu.

            + Suy tuỷ.

            + Tổn thương gan.

            + Đục nhân mắt.

            + Tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá.

            + Suy nhược thần kinh.

            Bệnh nghề nghiệp có thể có nhiều nguyên nhân gây lên, nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp, tuy nhiên ta hoàn toàn có thể khắc phục được những nguyên nhân đó, quan trọng nhất chính là tư tưởng, kiến thức và tinh thần trách nhiệm của mỗi người lao động. Chỉ có tri thức mới giải quyết tận gốc được căn bệnh nghề nghiệp, căn bệnh thói quen và căn bệnh chủ quan vô thức. Việc nhận biết nguyên nhân và triệu chứng bệnh là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những ngành nghề chịu nhiều tác động của môi trường làm việc, không gian lao động, nhận biết được nó giúp ta không những tránh, hạn chế tác hại của chúng mà còn đảm bảo sức khỏe của chúng ta và gia đình khỏi những ảnh hưởng tai hại lâu dài, giúp người lao động yêu nghề hơn và không còn khái niệm "bệnh nghề nghiệp" trong tương lai, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào chính chúng ta./.