Bệnh hen phế quản nghề nghiệp

04/02/2015 | 02:21 AM

 | 

I. Đại cương:  

1. Định nghĩa: 

Hen phế quản nghề nghiệp (HNN) là hen phế quản mà nguyên nhân được gây bởi toàn bộ hoặc 1 phần các tác nhân ở nơi làm việc (Burge P.S. 1995).

Là một thể của hen phế quản, có thể phát triển ở người trước đó đã mắc hen phế quản hoặc không.

2. Dịch tễ:

- Tỉ lệ chung trên thế giới chiếm từ 2-15% hen phế quản người lớn (thấp nhất là 5% công nhân mắc HNN).

- Ở Anh (1998) hen nghề nghiệp chiếm 26,4% trong các bệnh hô hấp của các công nhân, trong đó nguyên nhân do Diisocyanate chiếm chủ yếu (22%). Ở Việt nam HNN chưa được công nhận là bệnh nghề nghiệp.

3. Nguyên nhân:

   Gồm 2 nhóm nguyên nhân chính:

- Các tác nhân có trọng lượng phân tử  (TLPT) cao:

            + Sản phẩm của động vật, côn trùng: gặp ở công nhân làm ở labo, chăn nuôi

            + Các động vật ở labo: chuột, thỏ, cừu

            + Chim bồ câu, gà, côn trùng nuôi: gặp ở công nhân làm ở labo, chăn nuôi…

            + Thực vật: hạt cà phê, chè…

            + Enzyme sinh học (Trypsine, papain…), công nghiệp xà phòng, thuốc

            + Nhựa, cao su: nhân viên y tế, sản xuất đồ chơi…

            + Gôm thực vật: sản xuất gôm, thợ in

            + Khác: chế biến thuỷ sản (tôm, cua)

- Các tác nhân TLPT thấp:

            + Diisocyanate: nhà máy sản xuất nhựa, sơn

            + Anhydrite: nhà máy sản xuất nhựa

            + Bụi gỗ: chế biến gỗ

            + Kim loại (nickel, platinum…): công nghệ kim loại nặng

         + Thuốc (penixicllin. Cephalosporin, salbutamol, tetraxicllin…): công nghiệp hoá, dược.

            + Khác: Formalin, hexachlorophere (sử dụng ở bệnh viện)

- Yếu tố nguy cơ: thường xuyên tiếp xúc với dị nguyên, tạng atopy, hút thuốc lá.

4. Cơ chế bệnh sinh: rất phức tạp và còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Có 2 nhóm cơ chế chính như sau:

- Cơ chế không miễn dịch:

         + Co thắt PQ phản xạ

         + Co thắt phế quản do kích thích (hội chứng rối loạn hoạt động của đường thở- reactive airways dysfunction syndrome - RADS)

            + Co thắt phế quản do thuốc

- Cơ chế miễn dịch:

            + Đáp ứng miễn dịch qua trung gian IgE (Type I): cả 2 nhóm nguyên nhân

            + Đáp ứng miễn dịch qua trung gian IgG (Type II)

            + Đáp ứng miễn dịch qua phức hợp miễn dịch (Type III)

            + Đáp ứng miễn dịch qua trung gian bổ thể

            + Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (Type IV)

II. Lâm sàng và cận lâm sàng:

1. Lâm sàng: biểu hiện bằng 2 thể chính

- HNN khởi phát tiềm tàng:

            + Gặp ở hầu hết bệnh nhân

            + Do tác nhân TLPT thấp và cao

            + Triệu chứng xuất hiện sau tiếp xúc với dị nguyên vài tuần đến vài tháng

            + Xuất hiện các triệu chứng và nhạy cảm ở nồng độ thấp các tác nhân nơi làm việc

            + Tăng đáp ứng phế quản (+)

- HNN khởi phát tức thì:

            + Ít gặp

            + Triệu chứng xuất hiện vài giờ sau tiếp xúc với tác nhân

            + Các tác nhân chính: khí, khói (chloride, ammonia…)

- Biểu hiện kèm theo: viêm mũi, viêm da dị ứng…

2. Cận lâm sàng:

- Thông khí phổi (TKP):

+ Đo 1 lần ít giá trị

+ Đo thường xuyên và nhắc lại: đo trước, trong (sáng, chiều), sau làm việc, rời công việc (ở nhà), theo dõi lâu dài (3-4 tuần). Thường sử dụng đo PEF.

+ Rối loạn thông khí phổi: RLTKTN phục hồi ≥ 75% sau khi nghỉ việc là tiêu chuẩn chẩn đoán, RLTKTN phục hồi < 25 % xem xét lại chẩn đoán, RLTKTN phục hồi 25 - < 75% cho nghỉ lâu hơn,xác định lại.

- Test da với các dị nguyên ở môi trường đã xác định (+)

- Test kích thích phế quản:

  + Test kích thích phế quản không đặc hiệu: không có giá trị chẩn đoán

  + Test kích thích phế quản đặc hiệu với các dị nguyên ở môI trường đã xác định (+): có giá trị chẩn đoán xác định

- Xét nghiệm IgE đặc hiệu: RAST, ELISA có Se, Sp phụ thuộc vào tác nhân (Se: 19-92%, Sp: 80-98%)

III. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt:

1. Chẩn đoán (EAACI- European Academy of Allergology and clinical immunology):

- Tiền sử tiếp xúc với các tác nhân: rất quan trọng

- Triệu chứng xảy ra khi tiếp xúc lần đầu tiên

- Các triệu chứng thay đổi liên quan đến làm việc:

            + Thay đổi trong ngày làm việc: PEF giảm nhiều nhất sau 6-8 h làm việc, nghỉ đỡ

            + Thay đổi giữa các ngày làm việc: nặng ở ngày đầu

            + Thay đổi hàng tuần làm việc: triệu chứng hồi phục ít nhất 10 ngày sau rời công việc hoặc 1 tháng

- TKP: RLTKTN và phục hồi liên quan đến công việc

- Test da với các dị nguyên ở môi trường đã xác định (+)

- Test kích thích phế quản đặc hiệu với các dị nguyên ở môi trường đã xác định (+)

- Viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

- Viêm phổi tăng cảm

IV. Điều trị:

- Dự phòng:

+ Xác định tác nhân nhạy cảm ở môi trường làm việc

+ Điều tra tính nhạy cảm của công nhân tiếp xúc

+ Kiểm soát nồng độ các tác nhân nhạy cảm ở môi trường làm việc: nồng độ Diisicyanate cho phép 1-30ng/m3

- Điều trị:

+ Thay đổi công việc

Điều trị đợt bùng phát: như hen phế quản nói chung

+ Điều trị miễn dịch (immunotherapy):

* Giải mẫn cảm đặc hiệu.

* Ổn định tế bào mast: zaditen, ketotifen… ​