Bệnh bụi phổi TALC nghề nghiệp

21/04/2011 | 05:00 AM

 | 

Bệnh bụi phổi - talc đã được đưa vào Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở nhiều nước trên thế giới, được xếp vào nhóm các bệnh đường hô hấp. Biểu hiện của bệnh bụi phổi - talc là ho có đờm, khó thở gắng sức, suy hô hấp, phù phổi. Các bệnh nhân mắc bệnh do tiếp xúc nghề nghiệp với bột talc trong các ngành nghề như khai thác, chế biến bột talc, sản xuất các vật dụng từ cao su, mỹ phẩm, gốm - sành sứ, hồ vải, sản xuất sơn tường, nhân viên y tế sử dụng các loại thuốc có bột talc trong thành phần tá dược và hít thở phải bụi phấn rôm của trẻ em trong điều trị và điều dưỡng...

Bệnh bụi phổi TALC nghề nghiệp

>> TS. Đặng Minh Ngọc, TS. Nguyễn Thị Toán và cộng sự

 

Bệnhbụi phổi - talc đã được đưa vào Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở nhiều nước trên thế giới, được xếp vào nhóm các bệnh đường hô hấp. Biểu hiện của bệnh bụi phổi - talc là ho có đờm, khó thở gắng sức, suy hô hấp, phù phổi. Các bệnh nhân mắc bệnh do tiếp xúc nghề nghiệp với bột talc trong các ngành nghề như khai thác, chế biến bột talc, sản xuất các vật dụng từ cao su, mỹ phẩm, gốm - sành sứ, hồ vải, sản xuất sơn tường, nhân viên y tế sử dụng các loại thuốc có bột talc trong thành phần tá dược và hít thở phải bụi phấn rôm của trẻ em trong điều trị và điều dưỡng...

Việt Nam, hiện nay lượng bột talc tiêu thụ dưới dạng nguyên liệu sản xuất chưa được thống kê cụ thể. Lượng bột talc sử dụng hàng năm tương đối lớn, riêng Công ty Cao su miền Nam sử dụng khoảng 50 tấn/năm, công ty Cao su Sao vàng: 40 tấn/năm. Ngoài ra, Việt Nam còn tiến hành khai thác mỏ và chế biến bột talc ở Phú Thọ, Sơn La, Quảng Nam... Số công nhân lao động trong những ngành nghề tiếp xúc với bột talc có nguy cơ mắc bệnh theo thống kê sơ bộ có khoảng trên 10.000 người thuộc các cơ sở sản xuất, chế biến cao su, sản xuất sành sứ, gốm, giấy, sơn tường, mỹ phẩm, dược phẩm...

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh bụi phổi - talc được xây dựng dựa trên các kết quả nghiên cứu về tình hình bệnh trong công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với bột talc của một số ngành nghề như cao su (sản xuất săm lốp, găng tay cao su), khai thác mỏ talc ở Việt Nam và tham khảo các biểu hiện tổn thương về lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân được phát hiện và chẩn đoán trong các tài liệu, báo cáo khoa học của một số nước trên thế giới:

Những người làm việc trong môi trường lao động có tiếp xúc với bột talc khi có các biểu hiện như mệt mỏi, suy nhược, ho khạc đờm thường xuyên. Tức ngực, khó thở, đặc biệt là khó thở gắng sức, được khám bệnh bụi phổi.

Những trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi khi giám định nếu phải làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với talc có nồng độ bụi hô hấp lớn hơn 1mg/m3 không khí và hàm lượng dioxyt silic (SiO2) trong bụi nhỏ hơn 5% vàamiăng nhỏ hơn 0,1 sợi /ml không khí. Thì được xác định là mắc bệnh bụi talc nghề nghiệp và được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.

Đối tượng chẩn đoán

Người lao động làm việc trong môi trường ô nhiễm bụi talc.

Yếu tố tiếp xúc

Tiếp xúc với bụi talc trong không khí môi trường lao động có nồng độ cao hơn tiêu chuẩn cho phép: bụi hô hấp lớn hơn 1mg/m3 không khí, khi hàm lượng dioxyt silic (SiO2) trong bụi nhỏ hơn 5% vàamiăng nhỏ hơn 0,1 sợi /ml không khí.

Các triệu chứng lâm sàng

- Mệt mỏi, suy nhược.

- Ho khạc đờm thường xuyên.

- Tức ngực, khó thở, đặc biệt là khó thở gắng sức.

Cận lâm sàng

Hình ảnh tổn thương trên phim X- quang

+ Các nốt mờ tròn đều và không tròn đều, tập trung thành từng đám rải rác ở phổi, tập trung nhiều ở vùng trên và giữa phổi.

+ Khí thũng.

Biến đổi chức năng hô hấp

+ Chủ yếu gặp rối loạn thông khí phổi thể tắc nghẽn, đặc biệt là tắc nghẽn đường thở nhỏ.

+ Có thể gặp rối loạn thông khí phổi thể hỗn hợp.

Xét nghiệm bổ sung:

+ Chụp CT phổi (trong các trường hợp cần và có điều kiện) tìm thấy các hình ảnh:

- Các nốt mờ nhỏ kết hợp với các đám mờ lớn không đồng nhất về mật độ.

- Có thể gặp các nốt canxi hóa.

- Khí thũng ở khu vực rốn phổi.

+ Xét nghiệm đờm: có tinh thể talc trong đờm.

Các phương pháp xác định

Xác định nồng độ bụi hô hấp trong không khí môi trường lao động bằng phương pháp trọng lượng theo thường quy kỹ thuật y học lao động, vệ sinh môi trường, sức khỏe trường học - Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2002.

Định lượng silic tự do trong bụi – Phương pháp quang phổ hồng ngoại.

Khám nội chuyên khoa hô hấp.

Đo chức năng hô hấp: Xác định rối loạn thông khí khí phổi trên máy đo chức năng hô hấp, đặc biệt là tắc nghẽn đường thở nhỏ.

Kỹ thuật đọc phim X-quang bụi phổi theo Hướng dẫn sử dụng bảng phân loại quốc tế ILO-2000 phim X-quang các bệnh bụi phổi.

Kỹ thuật đọc phim CT theo Hướng dẫn phân loại quốc tế phim chụp cắt lớp độ phân giải cao các bệnh đường hô hấp nghề nghiệp và do tiếp xúc với môi trường ô nhiễm năm 2005.

Tổ chức thực hiện

Cơ quan quản lý nhà nước về sức khỏe nghề nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn này.

Trường hợp các phương pháp phân tích viện dẫn trong tiêu chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn mới.

 

Những trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi khi giám định nếu phải làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với talc có nồng độ bụi hô hấp lớn hơn 1mg/m3 không khí và hàm lượng dioxyt silic (SiO2) trong bụi nhỏ hơn 5% vàamiăng nhỏ hơn 0,1 sợi /ml không khí. Thì được xác định là mắc bệnh bụi talc nghề nghiệp và được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.